Bản án 1879/2019/HNGĐ-ST ngày 05/12/2019 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 1879/2019/HNGĐ-ST NGÀY 05/12/2019 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Trong ngày 05 tháng 12 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh. Xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 432/2016/TLST-HNGĐ, ngày 01 tháng 11 năm 2016 về “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 5267/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 01 tháng 11 năm 2019 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 9978/2019/QĐST-HNGĐ ngày 21 tháng 11 năm 2019, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Bà Lý Tô N, sinh năm 1960 (vắng mặt) Địa chỉ: Đường P, Phường I, Quận R, Thành phố Hồ Chí Minh.

2. Bị đơn: Ông Chen Chia C, sinh năm 1945 (vắng mặt) Quốc tịch: Đài Loan Địa chỉ: Lane 179, Chi Chia Rd., Sec 1 Chi Shan Town, Kao Hsiang Hsien, Taiwan.

Bà Lý Tô N đã có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện ngày 23/8/2016 và các lời khai trong quá trình tố tụng, nguyên đơn là bà Lý Tô N trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Bà và ông Chen Chia C kết hôn trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh và được cấp giấy chứng nhận kết hôn số 2201, quyển số 11, ngày 21/5/1997. Sau khi kết hôn, bà theo ông Chen Chia C qua Đài Loan sinh sống. Tuy nhiên trong quá trình chung sống, hai bên phát sinh nhiều mâu thuẫn, bất đồng dẫn đến không thể tiếp tục chung sống với nhau được nữa. Giữa năm 1998, bà quay về Việt Nam và kể từ đó đến nay bà và ông Chen Chia C cắt đứt mọi liên hệ. Bà xác nhận hiện nay tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được và để ổn định cuộc sống, bà đề nghị Tòa án giải quyết cho bà được ly hôn với ông Chen Chia C.

Về con chung, tài sản chung và nợ chung: Không có.

Vì bận việc, bà yêu cầu được vắng mặt cho đến khi kết thúc vụ án.

Bị đơn là ông Chen Chia C, trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã triệu tập hợp lệ: Tống đạt thông báo thụ lý vụ án, thông báo ngày, giờ và địa điểm mở phiên họp hòa giải, phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án thông qua thủ tục ủy thác tư pháp đến Cơ quan có thẩm quyền của lãnh thổ Đài Loan theo địa chỉ của bị đơn do nguyên đơn cung cấp. Đồng thời, yêu cầu ông Chen Chia C có văn bản gửi Tòa án trình bày ý kiến về việc bà Lý Tô N khởi kiện yêu cầu ly hôn (theo văn bản ủy thác tư pháp số 651/TTTPDS-TA30 ngày 04/10/2018). Theo đó, Cơ quan có thẩm quyền của lãnh thổ Đài Loan đã thực hiện ủy thác tư pháp nêu trên vào ngày 28/12/2018 bằng phương thức gửi hồ sơ ủy thác tư pháp tại đồn công an. Ngày 16/8/2019, Tòa án có Công văn số 558/TAND-CV đề nghị Văn phòng Kinh tế - Văn hóa Việt Nam tại Đài Bắc, Đài Loan thực hiện đăng thông báo trên cổng thông tin điện tử để thông báo ngày, giờ, địa điểm mở phiên họp hòa giải, phiên tòa đối với ông Chen Chia C. Nhưng cho đến nay, ông Chen Chia C vẫn không có văn bản phản hồi cho Tòa án.

Tại phiên tòa hôm nay, nguyên đơn và bị đơn vắng mặt.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh phát biểu quan điểm về vụ án: Về tố tụng, trong quá trình giải quyết vụ án, Thẩm phán và Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng theo trình tự tố tụng của Bộ luật tố tụng dân sự quy định về địa vị tố tụng và đảm bảo quyền lợi cho các đương sự. Về nội dung, Kiểm sát viên phân tích yêu cầu của nguyên đơn xin ly hôn bị đơn là phù hợp và đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết:

Xét yêu cầu của nguyên đơn Lý Tô N, Hội đồng xét xử nhận thấy bà N và ông Chen Chia C kết hôn trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn và được Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh cấp giấy chứng nhận kết hôn. Vì vậy căn cứ vào Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 đây là hôn nhân hợp pháp, khi một trong các bên có yêu cầu ly hôn, Tòa án xem xét, giải quyết theo đúng quy định của pháp luật.

Bị đơn là ông Chen Chia C hiện cư trú tại Đài Loan nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh theo quy định tại khoản 1 Điều 28; khoản 3 Điều 35 và khoản 1 Điều 37 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về việc xét xử vắng mặt đương sự trong vụ án:

Nguyên đơn có đơn xin giải quyết vắng mặt. Bị đơn đã được Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng, yêu cầu cung cấp bản khai; thông báo ngày, giờ, địa điểm xét xử nhưng đến thời điểm xét xử Tòa án vẫn không nhận được phản hồi của bị đơn. Vì vậy căn cứ quy định tại Điều 227; Điều 228; khoản 5 Điều 477 của Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử quyết định tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn và bị đơn.

[3] Xét yêu cầu của bà Lý Tô N yêu cầu ly hôn ông Chen Chia C, Hội đồng xét xử xét thấy: Qua lời trình bày của bà N (bà N cam kết chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời khai của bà) thì thực tế sau khi kết hôn bà N và ông Chen Chia C phát sinh nhiều mâu thuẫn không thể giải quyết được. Từ khi kết hôn cho đến nay, bà N và ông Chen Chia C không có quá trình chung sống lâu dài, do khoảng cách địa lý nên tình cảm vợ chồng ngày càng phai nhạt, hai bên chưa có sự gắn kết sâu đậm về tình cảm vợ chồng. Hiện nay bà N và ông Chen Chia C đang sinh sống ở hai nước khác nhau nên khả năng đoàn tụ không còn, mục đích hôn nhân không đạt được. Vì vậy, bà N yêu cầu ly hôn với ông Chen Chia C là phù hợp nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

[4] Về con chung, tài sản chung và nghĩa vụ dân sự chung: Bà Lý Tô N khai không có, Tòa án không xem xét.

[5] Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh đề nghị Hội đồng xét xử giải quyết cho bà Lý Tô N được ly hôn với ông Chen Chia C là phù hợp với thực tế nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

[6] Về án phí hôn nhân sơ thẩm là 200.000 đồng, bà Lý Tô N chịu.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28, khoản 3 Điều 35, khoản 1 Điều 37, Điều 147, Điều 227, Điều 228, khoản 5 Điều 477, Điều 479 Bộ luật Tố tụng dân sự;

Căn cứ vào Điều 9, Điều 51, Điều 56, Điều 121 và Điều 127 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

Căn cứ vào Pháp lệnh số 10/2009/UBTVQH12 ngày 27 tháng 02 năm 2009 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án, Xử:

1. Chấp nhận yêu cầu của bà Lý Tô N.

1.1. Về quan hệ hôn nhân: Bà Lý Tô N được ly hôn với ông Chen Chia C. Giấy chứng nhận kết hôn số 2201, Quyển số 11 ngày 21/5/1997 do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh cấp cho bà Lý Tô N và ông Chen Chia C không còn giá trị pháp lý.

1.2. Về con chung, tài sản chung và nghĩa vụ dân sự chung: Bà Lý Tô N khai không có, Tòa không xét.

2. Về án phí hôn nhân sơ thẩm là 200.000 đồng, bà Lý Tô N chịu và được khấu trừ vào số tiền 200.000 đồng mà bà N đã nộp tạm ứng án phí theo biên lai thu số AA/2016/0031322 ngày 07/10/2016 của Cục Thi hành án dân sự Thành phố Hồ Chí Minh. Bà N đã nộp đủ tiền án phí.

3. Bà Lý Tô N được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tống đạt hợp lệ bản án. Ông Chen Chia C được quyền kháng cáo trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ. Viện kiểm sát được quyền kháng nghị theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

195
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 1879/2019/HNGĐ-ST ngày 05/12/2019 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:1879/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 05/12/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về