Bản án 185/2019/DS-ST ngày 02/08/2019 về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN 7, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 185/2019/DS-ST NGÀY 02/08/2019 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN

Ngày 02 tháng 8 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân Quận X, Thành phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 410/2018/TLST-DS ngày 06 tháng 12 năm 2018 về việc tranh chấp hợp đồng vay tài sản, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 267/2019/QĐXXST-DS ngày 06 tháng 6 năm 2019 và Quyết định hoãn phiên tòa 100/2019/QĐST-DS ngày 05 tháng 7 năm 2019, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Công ty tài chính TNHH MTV N; địa chỉ: đường Đ, Phường M, Quận T, Thành phố Hồ Chí Minh.

Người đại diện ủy quyền của nguyên đơn: Ông L, sinh năm 1981; địa chỉ: đường L, ấp B, xã Ph, huyện N, Thành phố Hồ Chí Minh; (Văn bản ủy quyền số 1085/UQTA-VH.18 ngày 31/10/2018). (Vắng mặt)

Bị đơn: Bà P, sinh năm 1968; địa chỉ: đường P, Tổ B, Khu phố M, phường M, Quận X, Thành phố Hồ Chí Minh. (Vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện ngày 31/10/2018; các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, nguyên đơn xác định yêu cầu khởi kiện như sau:

Ngày 29/5/2015, bà P ký với Công ty tài chính TNHH MTV N Đơn đề nghị vay vốn kiêm giấy đăng ký kiêm hợp đồng mở và sử dụng tài khoản số 20150528-500001-0078, bà P vay số tiền 31.650.000 (Ba mươi mốt triệu sáu trăm năm mươi nghìn) đồng, lãi suất 2,92%/tháng. Theo thỏa thuận trong hợp đồng, bà P phải thanh toán 47.984.000 (Bốn mươi bảy triệu chín trăm tám mươi bốn nghìn) đồng gồm cả gốc lãi trong thời gian 30 tháng, thanh toán vào ngày 01 hàng tháng, 29 tháng đầu mỗi tháng trả 1.598.000 đồng, tháng cuối cùng trả 1.642.000 đồng, bắt đầu trả vào ngày 01/7/2015.

Thc hiện hợp đồng, bà P nhận đủ tiền và thanh toán cho Công ty tài chính TNHH MTV N 17 lần với tổng số tiền là 27.580.000 (Hai mươi bảy triệu năm trăm tám mươi nghìn) đồng. Kể từ ngày 30/7/2018, bà P vi phạm nghĩa vụ thanh toán theo thỏa thuận, nên Công ty tài chính TNHH MTV N khởi kiện yêu cầu bà P phải trả toàn bộ nợ tính đến ngày 31/10/2018: Nợ gốc 13.759.593 (Mười ba triệu bảy trăm năm mươi chín nghìn năm trăm chín mươi ba) đồng, lãi 6.644.407 (Sáu triệu sáu trăm bốn mươi bốn nghìn bốn trăm lẻ bảy) đồng, tổng cộng là 20.404.000 (Hai mươi triệu bốn trăm lẻ bốn nghìn) đồng, yêu cầu trả một lần ngay sau khi bản án có hiệu lực pháp luật. Nếu bà P không tự nguyện thi hành án đúng hạn, thì phải trả lãi chậm thi hành án theo quy định của pháp luật cho đến khi trả xong nợ.

Tại bản tự khai ngày 21/3/2019 bị đơn bà P trình bày ý kiến: Bà có ký hợp đồng vay tiền của Công ty tài chính TNHH MTV N nhưng không nhớ vay số tiền bao nhiêu, do đã làm mất hợp đồng vay và không có tài liệu chứng cứ nào nộp cho Tòa án, hiện bà còn nợ Công ty tài chính TNHH MTV N 10.000.000 (Mười triệu) đồng, đề nghị trả mỗi tháng 500.000 (năm trăm nghìn) đồng.

Ý kiến của Viện kiểm sát nhân dân Quận X về việc giải quyết vụ án:

Về tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử thực hiện đầy đủ và đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự trong quá trình giải quyết vụ án, cũng như tại phiên tòa; nguyên đơn, bị đơn thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng theo quy định của pháp luật.

Về nội dung: Theo Đơn đề nghị vay vốn kiêm giấy đăng ký kiêm hợp đồng mở và sử dụng tài khoản số 20150528-500001-0078 ngày 29/5/2015, Công ty tài chính TNHH MTV N đã cho bà P số tiền 31.650.000 (Ba mươi mốt triệu sáu trăm năm mươi nghìn) đồng, bà P đã thanh toán được 17 lần tổng cộng là 27.580.000 (Hai mươi bảy triệu năm trăm tám mươi nghìn) đồng. Bà P vi phạm nghĩa vụ thanh toán, nguyên đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án buộc bà P phải thanh toán toàn bộ số nợ 20.404.000 (Hai mươi triệu bốn trăm lẻ bốn nghìn) đồng, gồm nợ gốc 13.759.593 (Mười ba triệu bảy trăm năm mươi chín nghìn năm trăm chín mươi ba) đồng, lãi 6.644.407 (Sáu triệu sáu trăm bốn mươi bốn nghìn bốn trăm lẻ bảy) đồng, trả làm một lần ngay khi bản án có hiệu lực pháp luật là có cơ sở nên chấp nhận. Căn cứ Điều 471, Điều 474 Bộ luật dân sự năm 2005; Khoản 2 Điều 91, Điều 95 Luật các tổ chức tín dụng, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn.

Về án phí: Bị đơn phải chịu án phí do yêu cầu của nguyên đơn được chấp nhận.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[2] Về tố tụng:

Nguyên đơn Công ty tài chính TNHH MTV N khởi kiện Bà P yêu cầu trả nợ vay theo Đề nghị vay vốn kiêm giấy đăng ký kiêm hợp đồng mở và sử dụng tài khoản số 20150528-500001-0078 ngày 29/5/2015 do hai bên ký kết, nên xác định quan hệ pháp luật tranh chấp của vụ án là tranh chấp dân sự về hợp đồng vay tài sản thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án; bị đơn có địa chỉ cư trú tại Quận X nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân Quận X, Thành phố Hồ Chí Minh theo Khoản 3 Điều 26, Điểm a Khoản 1 Điều 35, Điểm a Khoản 1 Điều 39 Bộ Luật tố tụng dân sự năm 2015.

[3] Xét Văn bản ủy quyền số 1085/UQTA-VH.18 ngày 31/10/2018 của Công ty tài chính TNHH MTV N uỷ quyền cho ông L đại diện tham gia tố tụng tại Toà là hợp lệ nên được chấp nhận. Đại diện nguyên đơn có bản tự khai trình bày ý kiến, yêu cầu của khởi kiện của nguyên đơn và có đơn yêu cầu tòa xét xử vắng mặt nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn theo quy định tại Khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

[4] Quá trình giải quyết vụ án bà P đến tòa tự khai trình bày ý kiến về vụ kiện và có làm đơn yêu cầu Tòa án xét xử vắng mặt nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn theo quy định tại Khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

[5] Về yêu cầu của đương sự:

[5.1] Xét Đơn đề nghị vay vốn kiêm giấy đăng ký kiêm hợp đồng mở và sử dụng tài khoản số 20150528-500001-0078 ngày 29/5/2015, Bảng kế hoạch trả nợ và Lịch sử thanh toán tên khách hàng P thì bà P đã vay số tiền 31.650.000 (Ba mươi mốt triệu sáu trăm năm mươi nghìn) đồng, lãi suất 2.92%/tháng, thỏa thuận trả cả gốc lãi trong thời gian 30 tháng. Bà P đã thanh toán được 17 lần với tổng số tiền là 27.580.000 (Hai mươi bảy triệu năm trăm tám mươi nghìn) đồng, kể từ ngày 30/7/2018 không thanh toán khoản nợ nào cho đến nay là vi phạm nghĩa vụ thanh toán.

[5.2] Quá trình giải quyết vụ án bị đơn đã đến tòa tự khai trình bày ý kiến xác nhận có vay tiền của Công ty tài chính TNHH MTV N nhưng không nhớ vay số tiền bao nhiêu, do đã làm mất hợp đồng vay, hiện còn nợ Công ty tài chính TNHH MTV N 10.000.000 (Mười triệu) đồng nhưng không có tài liệu chứng cứ nào nộp cho Tòa án nên không có cơ sở để xem xét. Bà P đề nghị trả mỗi tháng 500.000 (Năm trăm nghìn) đồng nhưng không được phía nguyên đơn đồng ý.

[5.3] Do bị đơn vi phạm nghĩa vụ thanh toán theo hợp đồng đã ký, nay nguyên đơn yêu cầu bị đơn thanh toán toàn bộ số nợ tổng cộng là 20.404.000 (Hai mươi triệu bốn trăm lẻ bốn nghìn) đồng, gồm nợ gốc 13.759.593 (Mười ba triệu bảy trăm năm mươi chín nghìn năm trăm chín mươi ba) đồng, lãi 6.644.407 (Sáu triệu sáu trăm bốn mươi bốn nghìn bốn trăm lẻ bảy) đồng, tất cả thanh toán một lần ngay sau khi bản án có hiệu lực pháp luật là có cơ sở chấp nhận.

[6] Xét mức lãi suất cho vay của Công ty tài chính TNHH MTV N là 2,92%/tháng, cao hơn 150% của lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố đối với loại cho vay tương ứng theo quy định của Bộ luật dân sự. Tuy nhiên, căn cứ Khoản 2 Điều 91 Luật Các tổ chức tín dụng quy định:Tổ chức tín dụng và khách hàng có quyền thỏa thuận về lãi suất, phí cấp tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật”. Công ty tài chính TNHH MTV N có chức năng hoạt động tín dụng, đồng thời, trong Đơn đề nghị vay vốn kiêm giấy đăng ký kiêm hợp đồng mở và sử dụng tài khoản số 20150528-500001-0078 ngày 29/5/2015 giữa bà P và Công ty tài chính TNHH MTV N là thỏa thuận tự nguyện của các bên về nợ gốc, lãi vay và thời hạn thanh toán nợ, không trái với quy định của pháp luật.

[7] Nguyên đơn không tính lãi chậm thanh toán kể từ ngày 31/10/2018 cho đến ngày Tòa xét xử. Trường hợp bà P không tự nguyện thi hành án đúng hạn, thì bà P phải thanh toán lãi chậm trả theo quy định của pháp luật, tính trên số tiền nợ gốc chậm trả, tính từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật cho đến khi thanh toán hết nợ. Xét đây là sự tự nguyện của nguyên đơn nên Hội đồng xét xử ghi nhận.

[8] Về án phí sơ thẩm: Bị đơn phải chịu án phí do yêu cầu nguyên đơn được chấp nhận theo quy định Khoản 4 Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định về quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ nêu trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Khoản 3 Điều 26, Điểm a Khoản 1 Điều 35, Điểm a Khoản 1 Điều 39, Điều 147, Điều 91, Khoản 1 Điều 228, Khoản 1 Điều 273 Bộ Luật tố tụng dân sự năm 2015;

Căn cứ Điều 471, Điều 474 Bộ luật dân sự 2005; Căn cứ Khoản 2 Điều 357 Bộ luật dân sự 2015;

Căn cứ Khoản 2 Điều 91 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010;

Căn cứ Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Căn cứ Nghị quyết 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân Tối cao Hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật về lãi, lãi suất, phạt vi phạm;

Căn cứ Luật Thi hành án dân sự năm 2008 sửa đổi, bổ sung năm 2014;

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Công ty tài chính TNHH MTV N.

Buộc bà P phải trả cho Công ty tài chính TNHH MTV N toàn bộ nợ là 20.404.000 (Hai mươi triệu bốn trăm lẻ bốn nghìn) đồng, gồm nợ gốc 13.759.593 (Mười ba triệu bảy trăm năm mươi chín nghìn năm trăm chín mươi ba) đồng, lãi 6.644.407 (Sáu triệu sáu trăm bốn mươi bốn nghìn bốn trăm lẻ bảy) đồng, trả một lần ngay sau khi bản án có hiệu lực pháp luật.

Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật (đối với các trường hợp cơ quan thi hành án có quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án, bà P còn phải chịu khoản tiền lãi đối với khoản tiền phải thu nộp vào ngân sách Nhà nước mà pháp luật có quy định nghĩa vụ trả lãi và tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, Điều 468 của Bộ Luật dân sự năm 2015 cho đến khi thi hành án xong.

2. Về án phí sơ thẩm:

Bà P phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 1.020.200 (Một triệu không trăm hai mươi nghìn hai trăm) đồng.

Công ty tài chính TNHH MTV N không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm. Hoàn lại cho Công ty tài chính TNHH MTV N số tiền tạm ứng án phí là 510.100 (Năm trăm mười nghìn một trăm) đồng theo biên lai thu số AA/2017/0026383 ngày 06/12/2018 của Chi cục Thi hành án dân sự Quận X, Thành phố Hồ Chí Minh.

3. Quyền kháng cáo: Các bên đương sự có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết hợp lệ.

Trường hợp quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự năm 2008, sửa đổi bổ sung năm 2014, người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

206
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 185/2019/DS-ST ngày 02/08/2019 về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

Số hiệu:185/2019/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận 7 - Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 02/08/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về