TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CÀ MAU, TỈNH CÀ MAU
BẢN ÁN 184/2018/HNGĐ-ST NGÀY 18/09/2018 VỀ XIN LY HÔN
Ngày 18 tháng 9 năm 2018, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số: 744/2018/TLST-HNGĐ ngày 21/8/2018,về việc xin ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 595/2018/QĐXX-ST ngày 05/9/2018, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Chị Trần Thị Kim N, sinh năm 1979 (có mặt)
Địa chỉ: Số 61, đường số 12, khóm 4, phường 4, thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau.
Bị đơn: Anh Châu Hữu H, cinh năm 1978 (vắng mặt)
Địa chỉ: Số 36A, Kinh Xáng Bạc Liêu, khóm 6, phường 6, tp. Cà Mau, tỉnh Cà Mau.
NỘI DUNG VỤ ÁN
* Chị Trần Thị Kim N trình bày: Chị N và anh Châu Hữu H sống chung từ năm 2005, có tổ chức đám cưới nhưng không đăng ký kết hôn. Trong quá trình chung sống thời gian đầu hạnh phúc nhưng sau đó phát sinh mâu thuẫn, thường hay cãi vã nhau, không thể khắc phục được. Nay nhận thấy tình cảm không còn, mục đích hôn nhân không đạt được, nên chị N yêu cầu tòa án giải quyết cho chị ly hôn với anh H.
Về con chung: Có một người con chung tên Châu Nhật C, sinh ngày 29/4/2006, khi ly hôn chị N yêu cầu nuôi con, không yêu cầu anh H cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung: Không có.
Về nợ chung: Không có.
* Anh Châu Hữu H trình bày: Anh và chị N chung sống với nhau năm 2005, anh H xác định anh và chị N không đăng ký kết hôn. Quá trình chung sống anh chị có phát sinh mâu thuẫn, thường hay cự cãi. Nay chị N xin ly hôn anh H đồng ý.
Về con chung: Có một người con chung tên Châu Nhật C, sinh ngày 29/4/2006, khi ly hôn anh H đồng ý cho chị N được tiếp tục nuôi con và anh không cấp dưỡng.
Về tài sản chung: Không có.
Về nợ chung: Không có
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Về phần hôn nhân: Chị Trần Thị Kim N và anh Châu Hữu H chung sống với nhau như vợ chồng từ năm 2005, có đủ điều kiện đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật nhưng anh chị không đăng ký kết hôn nên không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng theo quy định tại điều 14 và điều 53 của luật Hôn nhân và gia đình nên mối quan hệ của chị N và anh H không được pháp luật công nhận là vợ chồng. Nay chị Nc và anh H phát sinh mâu thuẫn và chị N yêu cầu Tòa án giải quyết cho anh chị ly hôn. Xét thấy chị N và anh H chung sống nhưng không đăng ký kết hôn nên mối quan hệ của anh chị không được pháp luật công nhận là vợ chồng, nay chị N yêu cầu ly hôn nên Hội đồng xét xử không công nhận chị N và anh H là vợ chồng.
[2] Về con chung: Trong thời gian chung sống chị Trần Thị Kim N và anh Châu Hữu H có một con chung tên Châu Nhật C, sinh ngày 29/4/2006. Khi ly hôn, chị N và anh H thống nhất giao con chung cho chị N trực tiếp nuôi con, không đặt ra việc cấp dưỡng nuôi con. Xét thấy sự thỏa thuận của chị N và anh H không trái pháp luật, không trái đạo đức xã hội và phù hợp với nguyện vọng của cháu C nên chấp nhận theo sự thỏa thuận của các đương sự là phù hợp.
Người không trực tiếp nuôi con nhưng có quyền và nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung, không ai được quyền ngăn cản.
[3] Về tài sản chung, nợ chung: Không có.
Án phí dân sự sơ thẩm về hôn nhân gia đình: nguyên đơn phải nộp theo quy định pháp luật.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ các Điều 14, 15, 53, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về án phí, lệ phí Tòa án.
Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
Tuyên bố không công nhận chị Trần Thị Kim N và anh Châu Hữu H là vợ chồng.
Giao con chung là Châu Nhật C, sinh ngày 29/4/2006 (hiện con đang sống chung với chị N) cho chị N trực tiếp nuôi dưỡng, không đặt ra việc cấp dưỡng nuôi con.
Người không trực tiếp nuôi con nhưng có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung, không ai được ngăn cản.
Về tài sản chung: Không có; Về nợ chung: Không có.
Án phí dân sự sơ thẩm về hôn nhân và gia đình: Chị Trần Thị Kim N phải nộp 300.000 đông, ngày 21/8/2018 chị N có nộp tạm ứng số tiền 300.000 đồng (lai thu số 0001230) tại chi cục thi hành án dân sự thành phố Cà Mau được chuyển thu án phí.
Các trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6,7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Các nguyên đơn có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Riêng bị đơn có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày được giao nhận hoặc bản án được niêm yết công khai.
Bản án 184/2018/HNGĐ-ST ngày 18/09/2018 về xin ly hôn
Số hiệu: | 184/2018/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Thành phố Cà Mau - Cà Mau |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 18/09/2018 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về