Bản án 18/2021/HNGĐ-ST ngày 22/04/2021 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN BÙ ĐĂNG, TỈNH BÌNH PHƯỚC

BẢN ÁN 18 /2021/HNGĐ-ST NGÀY 22/04/2021 VỀ LY HÔN

Trong ngày 22 tháng 4 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Bù Đăng, tỉnh Bình Phước mở phiên tòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân gia đình sơ thẩm, thụ lý số 63/2020/TLST – HNGĐ ngày 01 tháng 3 năm 2021 về việc "Ly hôn". Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 10/2021 / QĐST – HNGĐ ngày 08 tháng 04 năm 2021 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: chị Nguyễn Thị L ; Sinh năm 1988 ( có mặt ) Địa chỉ : thôn 5, xã Ngh Tr , huyện B Đ, tỉnh Bình Phước.

- Bị đơn: anh Bồ Văn L; Sinh năm 1982 ( vắng mặt ) Địa chỉ : thôn 5, xã Nghĩa Trung, huyện Bù Đăng, tỉnh Bình Phước.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 14/1/2021 và các lời khai tiếp theo, nguyên đơn chịNguyễn Thị L trình bày :

Về quan hệ hôn nhân: Tôi và anh Bồ Văn L tự nguyện chung sống với nhau từ năm 2003 và có đăng ký kết hôn, đến năm 2008 thì vợ chồng phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn là do vợ chồng không hòa hợp với nhau,hay cãi nhau , anh Leo thường xuyên có bạo lực gia đình ,vợ chồng sống ly thân từ năm 2019 đến nay, không còn quan tâm đến nhau nữa, vì vậy yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

Về con chung : Bồ Hữu Lộc, sinh năm 2005, Bồ Hồng Thắm, sinh năm 2007, tôi nhận nuôi hai con không yêu cầu cấp dưỡng .

Về tài sản chung và nợ chung: Không có, không yêu cầu giải quyết .

Bị đơn anh Bồ Văn L vắng mặt tại phiên tòa, qua lời khai trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Tôi đồng ý với lời trình bày của cô Nguyễn Thị L về thời gian chung sống và đăng ký kết hôn. Vợ chồng chung sống có hạnh phúc, sau đó có mâu thuẫn, đồng ý ly hôn.

Về con chung: Các con muốn ở với ai thì người đó nuôi

Về tài sản: không có, không yêu câu giai quyêt .

Về nợ: không có không yêu cầu giải quyết .

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ lời trình bày của đương sự. Hội đồng xét xử nhận định về vụ án như sau:

[1] Về thủ tục tố tụng: Việc thụ lý đơn khởi kiện của nguyên đơn là đúng quy định.

[2] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết của Toà án: chị Nguyễn Thị L có đăng ký kết hôn với anh Bồ Văn L, nay chị Nguyễn Thị L xin ly hôn, vì vậy quan hệ pháp luật là “ Tranh chấp ly hôn”, theo khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự. Bị đơn cư trú tại huyện Bù Đăng, tỉnh Bình Phước, căn cứ vào điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự, xác định vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân huyện Bù Đăng, tỉnh Bình Phước.

[3] Xét về quan hệ hôn nhân thấy rằng chịNguyễn Thị L và anh Bồ Văn L tự nguyện sống chung và có đăng ký kết hôn tại UBND xã Nghia Trung, huyện Bù Đăng, tỉnh Bình Phước, số đăng ký 16/2009, ngày 27 tháng 03 năm 2009, như vậy quan hệ hôn nhân giữa chị Nguyễn Thị L và anh Bồ Văn L là hợp pháp.

Xét mâu thuẫn gia đình: Quá trình sống chung, chịNguyễn Thị L và anh Bồ Văn L đã xảy ra mâu thuẫn vợ chồng và đã sống ly thân, như vậy mâu thuẫn gia đình đã trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được nên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn, chịNguyễn Thị L được ly hôn với anh Bồ Văn L.

[4]Về con chung: Theo lời khai của các cháu Bồ Hữu Lộc, Bồ Hồng Thắm có nguyện vọng muốn ở với bố, các cháu hiện đang ở với bố, vì vậy để bảo đảm việc chăm sóc nuôi dưỡng giáo dục con chưa thành niên, xét theo nguyện vọng các chau nên cần giao chau Bồ Hữu Lộc, Bồ Hồng Thắm cho anh Bồ Văn L chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cho đến khi thành niên.

Về cấp dưỡng: Không yêu cầu cấp dưỡng nên không xem xet.

[5]Tài sản chung: Nguyên đơn rút đơn khởi kiện, không yêu cầu giải quyết. Do đó định chị giải quyết phần tranh chấp tài sản , đương sự có quyền khởi kiện lại theo q uy định pháp luật .

[6]Về nợ chung: Không yêu cầu giải quyết nên không xem xét.

[7]Về án phí: chịNguyễn Thị L nộp án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm 300.000đ theo luật định,

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ các Điều 51, 56, 81, 82, 83 và Điều 84 của Luật Hôn nhân gia đình năm 2014;

- Căn cứ vào khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39; Điêu 147 Bộ luật tố tụng dân sự;

- Căn cứ vào Nghị quyết số 326/2016/NQ- UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 về án phí, lệ phí của Toà án;

[1] Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của nguyên đơn, chị Nguyễn Thị L được ly hôn với anh Bồ Văn L.

[2] Về con chung: Giao chau Bồ Hữu Lộc, sinh ngày 08/3/2005, Bồ Hồng Th sinh ngày 15/11/2007 cho anh Bồ Văn L chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cho đến khi thành niên.

Sau khi ly hôn người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở. Cha mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom hoặc cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó. Các bên có quyền thay đổi người trực tiếp nuôi con theo quy định của pháp luật. Quyền của anh chị đối với con chung được thực hiện theo quy định tại các Điều 81, 82, 83, 84 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014.

Về cấp dưỡng: Không yêu cầu cấp dưỡng nên không xem xét.

[3]Tài sản chung và nợ chung: không có, Không yêu cầu giải quyết nên không xem xét.

[4] Về án phí: chị Nguyễn Thị L nộp số tiền án phí Hôn nhân gia đình sơ thẩm là 300.000đ, tuy nhiên khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000đ theo Biên lai số 016025 ngày 26/2/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Bù Đăng, tỉnh Bình Phước.

Nguyên đơn có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn vắng mặt tại phiên toà có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được trích lục bản án hoặc bản sao bản án được niêm yết tại chính quyền địa phương nơi cư trú.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

233
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 18/2021/HNGĐ-ST ngày 22/04/2021 về ly hôn

Số hiệu:18/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Bù Đăng - Bình Phước
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 22/04/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về