Bản án 18/2020/HNGĐ-ST ngày 09/06/2020 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN B, TỈNH T

BẢN ÁN 18/2020/HNGĐ-ST NGÀY 09/06/2020 VỀ LY HÔN

Trong ngày 09 tháng 6 năm 2020, tại Hội trường xét xử của Toà án nhân dân huyện B, tỉnh T xét xử sơ thẩm công khai theo thủ tục thông thường vụ án thụ lý số: 25/2020/TLST-HNGĐ ngày 04 tháng 02 năm 2020 về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 26/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 27 tháng 4 năm 2020 và Quyết định hoãn phiên tòa số 21/2020/QĐST-HNGĐ ngày 20 tháng 5 năm 2020, giữa các đương sự:

* Nguyên đơn: Lê Thị Đ, sinh năm 1984 (Có mặt).

ĐKTT: ấp Ông Yển, xã Hòa M, huyện Châu Th, tỉnh Tr.

Chỗ ở hiện nay: ấp 4, xã Lương B, huyện B, tỉnh Long A.

* Bị đơn: Đoàn Thanh Ph, sinh năm 1978 (Vắng mặt). Địa chỉ: ấp Mắc M, xã Đại Hòa L, huyện B, tỉnh T.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện xin ly hôn đề ngày 03 tháng 02 năm 2020, biên bản lấy lời khai ngày 22/4/2020, cũng như tại phiên tòa sơ thẩm, nguyên đơn Lê Thị Đ trình bày:

Chị Lê Thị Đ và anh Đoàn Thanh Ph tự nguyện chung sống với nhau vào năm 2017, hai bên đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Đại Hòa L, huyện B, tỉnh T và Đ cấp giấy chứng nhận kết hôn theo luật định. Sau khi cưới, vợ chồng chung sống có hạnh phúc. Đến tháng 7/2018, vợ chồng phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do bất đồng quan điểm trong cuộc sống, tính tình hai bên không hòa hợp, vợ chồng thường hay cự cãi nhau, anh Ph nóng tính thường hay lấy đồ đạc phan vào người chi Đ và thường hay chơi số đề không lo làm ăn. Chị Đ cố gắng hàn gắn, thuyết phục anh Ph để xây dựng lại hạnh phúc gia đình nhưng không có kết quả, từ đó dẫn đến tình cảm vợ chồng không còn, kết quả hôn nhân không đạt Đ và vợ chồng ly thân từ năm tháng 7/2018 cho đến nay. Hiện tại chị Đ không còn tình cảm vợ chồng với anh Ph nữa.

Tại tòa, chị Lê Thị Đ yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết những vấn đề sau đây:

Về quan hệ hôn nhân: Yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết cho ly hôn với anh Đoàn Thanh Ph.

Về con chung: Có 01 con chung tên là Đoàn Thị Hồng Y, sinh ngày 11/4/2018. Cháu Y hiện đang sống chung với anh Ph. Sau khi ly hôn, chị Đ đồng ý để cho anh Ph tiếp tục nuôi dưỡng, chị Đ không phải cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung, nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Trong suốt quá trình tố tụng, Tòa án tống đạt thông báo thụ lý vụ án, giấy triệu tập hợp lệ nhưng anh Đoàn Thanh Ph từ chối tham gia tố tụng, bất hợp tác với Tòa án, đồng thời cũng không cung cấp tài liệu, chứng cứ và ý kiến gì thể hiện quan điểm trong vụ án ly hôn giữa chị Lê Thị Đ với anh Đoàn Thanh Ph, từ đó chứng tỏ anh Ph không có thiện chí hàn gắn tình cảm vợ chồng với chị Đ.

* Ý kiến phát biểu của Viện kiểm sát về việc tuân theo pháp luật và quan điểm giải quyết vụ án:

- Về việc tuân theo pháp luật tố tụng dân sự:

Thẩm phán thực hiện đúng theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự từ khi thụ lý vụ án cho đến khi ban hành quyết định đưa vụ án ra xét xử. Hội đồng xét xử và Thư ký đã tuân theo đúng các quy định của Bộ Luật tố tụng dân sự trong quá trình xét xử sơ thẩm vụ án. Nguyên đơn Lê Thị Đ thực hiện quyền và nghĩa vụ theo Điều 70, 71 Bộ luật tố tụng dân sự. Bị đơn Đoàn Thanh Ph không chấp hành theo giấy triệu tập của Tòa án, vắng mặt tại phiên tòa là vi phạm khoản 16 Điều 70 Bộ luật tố tụng dân sự.

- Về quan điểm giải quyết vụ án:

Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng các điều điều 51, 56, 57, 81, 82 83, 84 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, Điều 147, Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

Về quan hệ hôn nhân: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Lê Thị Đ đối với anh Đoàn Thanh Ph.

Về con chung: Đề nghị Hội đồng xét xử ghi nhận việc chị Lê Thị Đ đồng ý cho anh Đoàn Thanh Ph tiếp tục nuôi con chung tên Đoàn Thị Hồng Y, sinh ngày 11/4/2018 nhằm đảm bảo sự phát triển bình thường của cháu Y.

Trong quá trình tố tụng, anh Ph không có ý kiến hay yêu cầu gì về việc cấp dưỡng nuôi con nên đề nghị Hội đồng xét xử không xem xét.

Về tài sản chung, nợ chung: Chị Đ khai không có, anh Ph cũng không cung cấp tài liệu, chứng cứ gì nên không xem xét.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án Đ thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Anh Đoàn Thanh Ph đã Đ Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà anh Ph vắng mặt không có lý do cho nên xét xử vắng mặt anh Ph là phù hợp với Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự.

Xét yêu cầu của nguyên đơn và đề nghị của Viện kiểm sát, Hội đồng xét xử nhận định:

[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị Lê Thị Đ và anh Đoàn Thanh Ph tự nguyện chung sống với nhau vào năm 2017, hai bên đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Đại Hòa L, huyện B, tỉnh T và Đ cấp giấy chứng nhận kết hôn theo luật định nên Đ công nhận là hôn nhân hợp pháp. Sau khi cưới, vợ chồng chung sống có hạnh phúc. Đến tháng 7/2018, vợ chồng phát sinh mâu thuẫn trầm trọng, không thể hàn gắn Đ. Vợ chồng chị Đ và anh Ph sống ly thân từ tháng 7/2018 cho đến nay. Hiện tại, chị Đ và anh Ph ai cũng có cuộc sống riêng, không quan tâm gì đến nhau. Điều đó chứng tỏ quan hệ hôn nhân giữa chị Đ và anh Ph đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt Đ, do đó yêu cầu ly hôn của chị Đ là có cơ sở phù hợp với Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình nên Đ chấp nhận.

[3] Về con chung: Có 01 con chung tên là Đoàn Thị Hồng Y, sinh ngày 11/4/2018. Ghi nhận sự tự nguyện của chị Đ đồng ý để cho anh Ph tiếp tục nuôi dưỡng cháu Y. Chị Đ không đồng ý cấp dưỡng nuôi con, anh Ph cũng không cung cấp tài liệu, chứng cứ gì thể hiện yêu cầu cấp dưỡng nuôi con nên không xem xét.

[4] Về tài sản chung, nợ chung: Chị Lê Thị Đ khai không có, anh Ph cũng không cung cấp tài liệu, chứng cứ gì nên không xem xét.

[5] Đối với lời phát biểu ý kiến của Kiểm sát viên về việc giải quyết vụ án là có cơ sở, phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên Đ chấp nhận.

[6] Về án phí: Căn cứ theo quy định tại Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án. Chị Lê Thị Đ phải chịu là 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng).

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng các điều 51, 56, 57, 81, 82, 83, 84 Luật hôn nhân và gia đình; Điều 147, Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

Xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Cho ly hôn giữa chị Lê Thị Đ với anh Đoàn Thanh Ph.

2. Về con chung: Anh Đoàn Thanh Ph Đ trực tiếp nuôi con chung tên là Đoàn Thị Hồng Y, sinh ngày 11/4/2018. Chị Đ không phải cấp dưỡng nuôi con.

Chị Đ không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai Đ cản trở.

Anh Ph trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không Đ cản trở chị Đ trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

Vì lợi ích của con, theo yêu cầu của cha, m hoặc cá nhân, t chức Đ quy định tại khoản 5 Điều 84 và Điều 119 của luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, Tòa án có thể quyết định việc thay đ i người trực tiếp nuôi con và quyết định việc cấp dưỡng nuôi con.

3. Về tài sản chung, nợ chung: Không có, không xem xét, giải quyết

4. Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm.

Chị Lê Thị Đ phải chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) nhưng Đ khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí mà chị Đ đã nộp là 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0008035 ngày 03/02/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện B. Vậy, chị Đ đã nộp xong án phí.

Nguyên đơn Lê Thị Đ có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 (Mười lăm) ngày, kể từ ngày tuyên án sơ thẩm. Riêng bị đơn Đoàn Thanh Ph vắng mặt tại phiên tòa Đ quyền kháng cáo trong thời hạn 15 (Mười lăm) ngày, kể từ ngày nhận Đ bản án hoặc Đ tống đạt hợp lệ theo quy định của Bộ luật tố tụng./

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

246
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 18/2020/HNGĐ-ST ngày 09/06/2020 về ly hôn

Số hiệu:18/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Bến Cầu - Tây Ninh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 09/06/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về