TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN Đ, TỈNH LÂM ĐỒNG
BẢN ÁN 18/2019/HNGĐ-ST NGÀY 20/11/2019 VỀ LY HÔN
Ngày 20 tháng 11 năm 2019; Tại hội trường trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đ, tỉnh Lâm Đồng; Xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số: 68/2019/TLST-HNGĐ ngày 07 tháng 8 năm 2019 về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 21/2019/QĐXX-ST ngày 14/10/2019 giữa các đương sự:
* Nguyên đơn: Bà K’S; Sinh năm: 1995
Địa chỉ: Thôn N, xã K, huyện Đ, tỉnh Lâm Đồng. Vắng mặt và có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt.
* Bị đơn: Ông Cil Ph; Sinh năm: 1995
Địa chỉ: Thôn N, xã K, huyện Đ, tỉnh Lâm Đồng. Vắng mặt
NỘI DUNG VỤ ÁN
Tại đơn khởi kiện ghi ngày 02 tháng 8 năm 2019 và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án của nguyên đơn bà K’S trình bày: Bà và ông Cil Ph sau thời gian tìm hiểu thì quyết định đi đến hôn nhân, có tổ chức lễ cưới theo phong tục tập quán, hôn nhân của ông bà là hoàn toàn tự nguyện. Ông bà đăng ký kết hôn vào ngày 11 tháng 10 năm 2016 tại Ủy ban nhân dân xã K, huyện Đ, tỉnh Lâm Đồng. Sau khi kết hôn ông bà chung sống với nhau hạnh phúc được thời gian đầu sau đó thường xuyên cãi vã với nhau và thậm chí ông Phanhs còn nhiều lần bạo lực với bà, mặc dù bà đã cố gắng nhẫn nhịn, khuyên ngăn nhưng không được và ông Ph đã đi năm tháng không về nhà, ông đi đâu bà không rõ. Nay bà thấy rằng còn tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên bà viết đơn yêu cầu Tòa án giải quyết những vấn đề sau:
Về quan hệ hôn nhân: Yêu cầu giải quyết ly hôn giữa bà và ông Cil Ph.
Về con chung: Ông bà có với nhau một người con chung là cháu Liêng S sinh ngày 12/4/2017. Hiện nay bà đang trực tiếp nuôi dưỡng cháu S, cháu phát triển tốt, bà đủ điều kiện nuôi con nên nếu ly hôn bà yêu cầu được nhận nuôi cháu S và không yêu cầu ông Cil Ph cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung: Không có.
Về nợ chung: Không có.
Ngoài ra bà không có yêu cầu gì thêm.
Ý kiến trong quá trình giải quyết vụ án của bị đơn Cil Ph:
Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tiến hành triệu tập ông Cil Ph nhiều lần nhưng ông Cil Ph không chấp hành, không đến Tòa làm việc theo giấy triệu tập của Tòa án.
Vụ án được Tòa án hòa giải nhưng không được.
Tại phiên tòa đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đ phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng dân sự trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Thư ký; Hội đồng xét xử kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án là đúng theo quy định của pháp luật; Nguyên đơn chấp hành đúng quy định của pháp luật; bị đơn không chấp hành. Về đường lối giải quyết vụ án: Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn, xử cho bà K’S và ông Cil Ph ly hôn. Về con chung: Giao cháu Liêng S sinh ngày 12/4/2017 cho bà K’S tiếp tục nuôi dưỡng, chăm sóc, ông Cil Ph không phải cấp dưỡng nuôi con.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án và đã được thẩm tra tại phiên tòa. Căn cứ kết quả tranh luận tại phiên tòa; Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Nguyên đơn bà K’S có dơn xin xét xử vắng mặt, bị đơn ông Cil Ph được Tòa án triệu tập tham gia phiên tòa hợp lệ lần hai nhưng vẫn vắng mặt; Căn cứ Khoản 1, 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự; Tòa án vẫn tiến hành xét xử theo thủ tục chung.
[2] Về quan hệ hôn nhân: Bà K’S và ông Cil Ph qua thời gian tìm hiểu hai năm thì quyết định đi đến hôn nhân và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã K, huyện Đ, tỉnh Lâm Đồng vào ngày 11/10/2016. Do đó, xác định quan hệ hôn nhân giữa ông Ph và bà K’S là hợp pháp. Do cuộc sống chung của vợ chồng không hạnh phúc, phát sinh nhiều mâu thuẫn do bất đồng quan điểm, cả hai không quan tâm, chăm sóc lẫn nhau, không vun vén cho hạnh phúc gia đình, thường hay xảy ra cãi vã và ngày càng thường xuyên hơn làm cho mâu thuẩn ngày càng nghiêm trọng, tình cảm vợ chồng rạn nứt đến mức không thể hàn gắn được nên ông bà đã không còn chung sống với nhau nữa. Hội đồng xét xử thấy rằng cuộc sống vợ chồng ông Ph, bà K’S không hạnh phúc, tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà K’S.
[3] Về con chung: Ông Cil Ph và bà K’S có với nhau một người con chung là cháu Liêng S sinh ngày 12/4/2017. Hiện nay cháu S đang ở với bà K’S, phát triển tốt, bà K’S có đủ điều kiện nuôi dưỡng cháu S do đó cần giao cháu Liêng S cho bà K’S tiếp tục, nuôi dưỡng, ông Ph không phải cấp dưỡng nuôi con.
[4] Về tài sản chung: Không có
[5] Về nợ chung: Không có.
[6] Về án phí: Áp dụng Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về án phí, lệ phí Tòa án; Buộc bà K’S phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
Áp dụng khoản 1 Điều 28; khoản 1 Điều 35; Điều 39, 147, 228 của Bộ luật tố tụng dân sự; các Điều 51, 56, 81, 82, 83 và Điều 84 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về án phí, lệ phí Tòa án.
Xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: Nguyên đơn bà K’S và bị đơn ông Cil Ph được ly hôn.
2. Về con chung: Giao con chung là cháu Liêng S sinh ngày 12/5/2015 cho bà K’S trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc cho đến khi cháu S đủ 18 tuổi. Ông Cil Ph không phải cấp dưỡng nuôi con chung.
Quyền đi lại thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con; quyền thay đổi người trực tiếp nuôi con; thay đổi việc cấp dưỡng được thực hiện theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình.
3. Về án phí: Buộc nguyên đơn bà K’S phải nộp số tiền 300.000(Ba trăm ngàn) đồng án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm nhưng được trừ vào toàn bộ số tiền 300.000 đồng tạm ứng án phí bà K’S đã nộp theo biên lai thu tiền số AA/2016/0003833 ngày 07 tháng 8 năm 2019 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Đ, tỉnh Lâm Đồng.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành án theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và Điều 9 Luật thi hành án dân sự. Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Nguyên đơn, bị đơn được quyền làm đơn kháng cáo bản án trong hạn 15 để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Lâm Đồng xét xử theo trình tự phúc thẩm tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.
Bản án 18/2019/HNGĐ-ST ngày 20/11/2019 về ly hôn
Số hiệu: | 18/2019/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Đức Trọng - Lâm Đồng |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 20/11/2019 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về