Bản án 18/2019/HNGĐ-ST ngày 15/08/2019 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THẠCH THÀNH, TỈNH THANH HOÁ

BẢN ÁN 18/2019/HNGĐ-ST NGÀY 15/08/2019 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 15/8/2019, tại trụ sở TAND huyện Thạch Thành xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 101/2019/TLST-HNGĐ ngày 15 tháng 5 năm 2019 về: “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 48/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 31 tháng 7 năm 2019, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Phạm Thị T; sinh năm: 1976

Địa chỉ: Thôn Phố Cát, xã Thành Vân, huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hoá.

Vắng mặt ( Đơn đề nghị xét xử vắng mặt ngày 02/8/2019 ).

2. Bị đơn: Anh Hoàng Văn H; sinh năm; 1973

Địa chỉ: Thôn Phố Cát, xã Thành Vân, huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa. Có mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện và bản tự khai ngày 17/05/2019 chị Phạm Thị T trình bày: Chị và anh Hoàng Văn H kết hôn tự nguyện, đăng ký ngày 10/05/2004 tại UBND xã Thành Vân, huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hoá. Sau ngày cưới, cuộc sống vợ chồng hòa thuận đến đầu năm 2018 thì bắt đầu phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do tính tình vợ chồng không hợp, luôn bất đồng quan điểm. Vợ chồng không có tiếng nói chung. Vợ chồng sống ly thân từ giữa năm 2018 đến nay không ai quan tâm đến ai. Nay chị xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được, nên chị yêu cầu Toà án giải quyết cho chị được ly hôn anh Hưng.

- Về con cái: Vợ chồng có 02 con chung là cháu Hoàng Thị Thương, sinh ngày 16/02/1999 và Hoàng Thị Thảo, sinh ngày 15/12/2005. Hiện nay cháu Thương đã đủ 18 tuổi nên chị Tâm không yêu cầu Tòa án giải quyết. Còn cháu Thảo chị đề nghị được trực tiếp nuôi dưỡng, không yêu cầu anh Hưng phải cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản: chị T không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại bản tự khai ngày 22/05/2019 và tại phiên tòa anh Hoàng Văn H trình bày: Vợ chồng anh kết hôn tự nguyện, đăng ký kết hôn ngày 10/05/2004 tại UBND xã Thành Vân, huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hoá. Sau ngày cưới, cuộc sống vợ chồng hòa thuận đến đầu năm 2018 thì bắt đầu phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do tính tình vợ chồng không hợp, luôn bất đồng quan điểm, không có tiếng nói chung nên thường xuyên cãi nhau. Thời gian kéo dài khiến cả hai vô cùng mệt mỏi căng thẳng Vợ chồng đã sống ly thân nhau từ giữa năm 2018 đến nay, không ai quan tâm ai. Nay anh xét thấy tình cảm vợ chồng không thể hàn gắn, mục đích hôn nhân không đạt được nên yêu cầu Tòa án giải quyết cho anh được ly hôn chị Tâm.

- Về con cái: Vợ chồng có 02 con chung là cháu Hoàng Thị Thương, sinh ngày 16/02/1999 và Hoàng Thị Thảo, sinh ngày 15/12/2005. Hiện nay, cháu Thương đã đủ 18 tuổi nên anh không yêu cầu Tòa án giải quyết. Còn cháu Thảo anh nhất trí giao cháu Thảo cho chị Tâm được trực tiếp nuôi dưỡng, anh không phải cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản: Vợ chồng có một số tài sản chung là nhà và đất. Anh Hưng yêu cầu Toà án giải quyết phân chia theo quy định của pháp luật.

Quá trình giải quyết vụ án, chị Tâm và anh Hưng đều thống nhất thuận tình ly hôn và người trực tiếp nuôi con. Vấn đề phân chia tài sản chung vợ chồng không thống nhất được, do chị Tâm không yêu cầu Tòa án giải quyết nhưng anh Huy yêu cầu Tòa án giải quyết. Tòa án cũng đã thông báo cho anh Hưng làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí về yêu cầu phân chia tài sản nhưng hết hạn anh Hưng không nộp tiền tạm ứng án phí nên Tòa án đã đưa vụ án ra xét xử để giải quyết vụ án. Chị Tâm đã có đơn đề nghị xét xử vắng mặt, căn cứ quy định tại khoản 1 điều 227, khoản 1 điều 228 BLTTDS, Toà án xét xử vắng mặt chị Tâm.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về hôn nhân: Chị Phạm Thị T và anh Hoàng Văn H kết hôn trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn ngày 10/05/2004 tại UBND xã Thành Vân, huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hoá và không vi phạm các điều 9, 10 Luật hôn nhân và gia đình năm 2000, là hôn nhân hợp pháp và thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo khoản 1 điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự. Vợ chồng chung sống hòa thuận đến đầu năm 2018 thì bắt đầu phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do tính tình vợ chồng không hợp, luôn bất đồng quan điểm, không có tiếng nói chung nên thường xuyên cãi nhau. Vợ chồng không thể khắc phục được mâu thuẫn nên đã sống ly thân nhau từ giữa năm 2018 đến nay, không ai quan tâm ai. Cả hai bên đều mong muốn được ly hôn nhau. Hội đồng xét xử xét thấy, mâu thuẫn vợ chồng đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Vì vậy, cần căn cứ điều 56 Luật hôn nhân và gia đình xử cho chị Tâm được ly hôn anh Hưng để giải phóng cho nhau là cần thiết và phù hợp pháp luật.

[2] Về con cái: Vợ chồng có 02 con chung là cháu Hoàng Thị Thương, sinh ngày 16/02/1999 và Hoàng Thị Thảo, sinh ngày 15/12/2005. Hiện nay, cháu Thương đã đủ 18 tuổi nên chị Tâm không yêu cầu Tòa án giải quyết. Còn cháu Thảo, cả chị Tâm và anh Hưng đều có nguyện vọng giao cháu Thảo cho chị Tâm trực tiếp nuôi dưỡng và anh Hưng không phải cấp dưỡng nuôi con chung. Xét thấy cháu Thảo giới tính là nữ, có nguyện vọng được ở với mẹ. Để đảm bảo sự phát triển ổn định về mọi mặt cho con trẻ, tránh sự xáo trộn trong cuộc sống sinh hoạt hàng ngày của cháu Thảo. Nghĩ cần, giao cháu Hoàng Thị Thảo cho chị Tâm trực tiếp nuôi dưỡng là phù hợp với hoàn cảnh thực tế, giới tính, nguyện vọng của các bên và các quy định của pháp luật. Vấn đề cấp dưỡng nuôi con chung, chị Tâm không yêu cầu nên miễn xét.

[3] Về tài sản: Chị T không yêu cầu giải quyết. Đối với yêu cầu phản tố phân chia tài sản chung vợ chồng của anh Hưng. Do trong quá trình Tòa án giải quyết vụ án, Tòa án cũng đã thông báo cho anh Hưng làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí về yêu cầu phản tố phân chia tài sản chung vợ chồng, nhưng hết hạn anh Hưng không nộp tiền tạm ứng án phí đối với yêu cầu phản tố của mình. Do Tòa án đã có quyết định đưa vụ án ra xét xử, vì vậy cần dành quyền dân sự cho anh Hưng khởi kiện trong một vụ án khác về chia tài sản sau khi ly hôn là phù hợp pháp luật.

[4] Về án phí: Chị Tâm phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 56, 58, 81, 82, 83 Luật hôn nhân gia đình; Khoản 1 điều 28, khoản 1 điều 227, khoản 1 điều 228, khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự; Điểm a khoản 1 điều 24, điểm a khoản 5 điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa 14 về quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Về hôn nhân: Xử cho chị Phạm Thị T được ly hôn anh Hoàng Văn H.

Về con cái: Giao cháu Hoàng Thị Thảo, sinh ngày 15/12/2005 cho chị Tâm trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục đến tuổi thành niên, anh Hưng không phải cấp dưỡng nuôi con chung.

Anh H có quyền đi lại thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung không ai được cản trở.

Về án phí: Chị Phạm Thị T phải nộp 300.000đ ( Ba trăm ngàn đồng ) án phí dân sự sơ thẩm về việc xin ly hôn, nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí chị Tâm đã nộp tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Thạch Thành, theo biên lai số AA/2016/0003639 ngày 14/05/2019. Chị Tâm đã nộp đủ tiền án phí.

Trường hợp bản án được thi hành theo điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Án xử công khai sơ thẩm, vắng mặt nguyên đơn chị Phạm Thị Tâm. Có mặt bị đơn anh Hoàng Văn Hưng. Anh Huy và chị Liệng có quyền kháng cáo bản án này trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày niêm yết bản án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

194
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 18/2019/HNGĐ-ST ngày 15/08/2019 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

Số hiệu:18/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Thạch Thành - Thanh Hoá
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 15/08/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về