Bản án 18/2019/HNGĐ-ST ngày 14/05/2019 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN XUÂN LỘC, TỈNH ĐỒNG NAI

BẢN ÁN 18/2019/HNGĐ-ST NGÀY 14/05/2019 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Vào ngày 14 tháng 5 năm 2019, tại Tòa án nhân dân huyện Xuân Lộc xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân và gia đình thụ lý số 109/2019/TLST- HNGĐ ngày 28 tháng 02 năm 2019, về việc “Ly hôn, tranh chấp nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 15/2019/QĐST-HNGĐ ngày 16 tháng 4 năm 2019, giữa các đương sự:

* Nguyên đơn: Anh Trƣơng Huỳnh L - Sn: 1982. (Vắng mặt) Địa chỉ: TĐ 3, ấp 5, xã XT, huyện X, tỉnh Đồng Nai. Nghề nghiệp: Quân nhân.

Dân tộc: Kinh.

* Bị đơn: ChNguyễn Thị Thu N - Sn: 1983. (Vắng mặt) Địa chỉ: KP 5, thị trấn G, huyện XL, tỉnh Đồng Nai. Nghề nghiệp: Công nhân.

Dân tộc: Kinh.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 19-02-2019 và trong quá trình giải quyết vụ án, anh Trương Huỳnh L trình bày:

Anh và chị Nguyễn Thị Thu N tự nguyện đăng ký kết hôn năm 2004, tại Ủy ban nhân dân xã XT, huyện X, tỉnh Đồng Nai. Cuộc sống chung của vợ chồng thường xảy ra mâu thuẫn, không còn yêu thương nhau. Nhận thấy không thể duy trì cuộc sống chung của vợ chồng nên anh yêu cầu ly hôn chị N.

1 Về con chung: Anh và chị N có 02 người con chung tên: Trương Mỹ P, sinh ngày 04-11-2004 và Trương Thị Hạnh D, sinh ngày 05-3-2013, anh đồng ý giao 02 người con chung cho chị N trực tiếp nuôi dưỡng, hàng tháng anh cấp dưỡng nuôi con chị N 4.000.000 đồng.

Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về nợ chung: Không có.

Quá trình giải quyết vụ án chị Nguyễn Thị Thu N trình bày: Chị thống nhất với lời trình bày của anh L về diễn biến hôn nhân, con chung, tài sản chung và nợ chung giữa chị và anh L. Chị đồng ý ly hôn.

Về con chung: Chị yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng 02 người con chung, yêu cầu anh L cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng 4.000.000 đồng.

Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về nợ chung: Không có.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Anh Trương Huỳnh L và chị Nguyễn Thị Thu N có đơn xin xét xử vắng mặt, nên áp dụng Khoản 1, Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự xét xử vắng mặt anh L và chị N.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Giấy chứng nhận kết hôn số 90, Quyển số 01/2004, ngày 25-8-2004, của Ủy ban nhân dân xã XT, huyện X, tỉnh Đồng Nai, cấp cho anh L – chị N đúng quy định pháp luật, nên hôn nhân của anh Trương Huỳnh L và chị Nguyễn Thị Thu N là hợp pháp.

[3] Xét yêu cầu của nguyên đơn:

Anh L cho rằng vợ chồng thường xảy ra mâu thuẫn, không còn yêu thương nhau. Chị N thừa nhận vợ chồng không còn tình cảm. Quá trình Tòa án làm việc đã triệu tập anh L và chị N nhiều lần để hòa giải mâu thuẫn vợ chồng, nhưng anh chị không có mặt. Chứng tỏ, anh chị không mong muốn vợ chồng cùng khắc phục mâu thuẫn để duy trì cuộc sống chung. Như vậy, hôn nhân của anh L và chị N đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, đủ căn cứ cho ly hôn theo quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình.

[4] Về con chung: Anh L và chị N thống nhất có 02 người con chung tên: Trương Mỹ P, sinh ngày 04-11-2004 và Trương Thị Hạnh D, sinh ngày 05-3- 2013, khi ly hôn chị N là người trực tiếp nuôi dưỡng cả hai người con, trùng với nguyện vọng của các con. Thời gian qua chị N chăm sóc con đảm bảo, sự thỏa thuận cảu anh L - chị N là phù hợp với quy định tại Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình, nên ghi nhận.

Chị N và anh L thống nhất anh L cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng 4.000.000 đồng, sự thỏa thuận của anh - chị là phù hợp quy định pháp luật nên ghi nhận.

[5] Về tài sản chung: Anh L và chị N không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xét.

[6] Về nợ chung: Anh L và chị N trình bày không có nên không xét.

[7] Về án phí: Anh Trương Huỳnh L phải nộp 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng tiền án phí dân sự sơ thẩm về ly hôn và 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng tiền án phí dân sự sơ thẩm về cấp dưỡng nuôi con.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

- Áp dụng các Điều 51, 56, 58, 81, 83, 84, 107, 110, 116, 117, 118 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

- Căn cứ Khoản 1, Khoản 2, Điều 28; Điểm a, Khoản 1, Điều 35; Khoản 1, Điều 39; Khoản 1, Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự.

- Căn cứ Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016, của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội về án phí.

Tuyên xử :

1. Về hôn nhân:

Cho ly hôn giữa anh Trương Huỳnh L và chị Nguyễn Thị Thu N.

2. Về con chung: Giao 02 người con chung tên Trương Mỹ P, sinh ngày 04-11-2004 và Trương Thị Hạnh D, sinh ngày 05-3-2013 cho chị Nguyễn Thị Thu N trực tiếp nuôi dưỡng đến khi con thành niên (đủ 18 tuổi) và có khả năng lao động hoặc khi anh L và chị N có yêu cầu khác.

Anh Trương Huỳnh L phải cấp dưỡng nuôi con cho chị Nguyễn Thị Thu N mỗi tháng 4.000.000 (Bốn triệu) đồng đến khi con thành niên (đủ 18 tuổi) và có khả năng lao động hoặc khi anh L và chị N có yêu cầu khác.

Anh L được thăm nom con chung, không ai được quyền ngăn cản, nhưng không được làm ảnh hưởng xấu đến việc chăm sóc, giáo dục con chung.

Khi xét thấy cần thiết, các bên được quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con hoặc mức cấp dưỡng nuôi con.

Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của chị Nguyễn Thị Thu N (Sau khi án có hiệu lực pháp luật), anh Trương Huỳnh L phải chịu lãi suất quy định tại Điều 357, Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015, tương ứng với thời gian và số tiền chưa thi hành.

3. Về tài sản chung và nợ: Không giải quyết.

4. Về án phí:

Buộc anh Trương Huỳnh L nộp 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng tiền án phí sơ thẩm về ly hôn và 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng tiền án phí sơ thẩm về cấp dưỡng nuôi con. 300.000 (Ba trăm nghìn) tiền tạm ứng án phí anh L nộp theo Biên lai thu tiền số: 007143 ngày 19-02-2019, của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Xuân Lộc được chuyển thành tiền án phí, anh L phải nộp bổ sung 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng.

5. Về quyền kháng cáo: Anh Trương Huỳnh L và chị Nguyễn Thị Thu N được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày tròn kể từ ngày nhận hoặc niêm yết toàn sao bản án.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

170
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 18/2019/HNGĐ-ST ngày 14/05/2019 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

Số hiệu:18/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Xuân Lộc - Đồng Nai
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 14/05/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về