Bản án 18/2019/HNGĐ-ST ngày 13/03/2019 về ly hôn và tranh chấp nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐỨC HÒA, TỈNH LONG AN

BẢN ÁN 18/2019/HNGĐ-ST NGÀY 13/03/2019 VỀ LY HÔN VÀ TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 13 tháng 3 năm 2019, tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đức Hòa, tỉnh Long An xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 1287/2018/TLST-HNGĐ ngày 18 tháng 12 năm 2018 về “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 31/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 22 tháng 02 năm 2019, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị Cẩm Nh, sinh năm 1993.

Địa chỉ: ấp H, xã T, huyện Đ, tỉnh Long An.

- Bị đơn: Ông Nguyễn Anh T, sinh năm 1985.

Địa chỉ: ấp L, xã G, huyện Đ, tỉnh Long An.

(Các bên đương sự có mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 12/11/2018, nguyên đơn bà Nguyễn Thị Cẩm Nh trình bày: Bà Nh và ông T cưới nhau vào năm 2013, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã T, huyện Đ, tỉnh Long An. Vợ chồng chung sống đến năm 2015 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân do bất đồng quan điểm, vợ chồng thường gây gỗ, cãi nhau. Bà Nh từng nộp đơn xin ly hôn nhưng ông T tha thiết đoàn tụ và cam kết sẽ sửa đổi nên bà Nh đã rút đơn nhưng sau một thời gian chung sống ông T không thay đổi, vợ chồng vẫn mâu thuẫn trầm trọng. Nay bà Nh khởi kiện yêu cầu:

Về tình cảm: Bà Nguyễn Thị Cẩm Nh yêu cầu ly hôn với ông Nguyễn Anh T.

Về con chung: có 01 con chung tên Nguyễn Anh Th, sinh ngày 12/4/2015 hiện con chung đang sống với bà Nh và ông T. Khi ly hôn, bà Nh yêu cầu được nuôi con chung và yêu cầu ông T cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng 1.000.000 đồng cho đến khi con đủ 18 tuổi...

Về tài sản chung, nợ chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Bị đơn ông Nguyễn Anh T trình bày trong biên bản hòa giải ngày 20/02/2019 và tại phiên tòa như sau: ông T thống nhất điều kiện kết hôn và con chung, nguyên nhân mâu thuẫn, tình trạng hôn nhân như bà Nh trình bày. Nay bà Nh yêu cầu ly hôn, ông T thấy vợ chồng tuy mâu thuẫn chưa trầm trọng nhưng vì bà Nh đã cương quyết ly hôn nên ông T cũng đồng ý ly hôn.

Về con chung: Thống nhất có 01 con chung tên Nguyễn Anh Th, sinh ngày 12/4/2015 hiện con chung đang còn sống chung với bà Nh và ông T. Khi ly hôn, ông T cũng yêu cầu được nuôi con chung và không yêu cầu bà Nh cấp dưỡng.

Về tài sản chung, nợ chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại phiên tòa hôm nay, nguyên đơn bà Nguyễn Thị Cẩm Nh không bổ sung, thay đổi yêu cầu khởi kiện, vẫn giữ các yêu cầu, ý kiến trình bày.

Bị đơn ông Nguyễn Anh T không có đơn phản tố, xác định đã cung cấp đầy đủ chứng cứ, không bổ sung gì thêm.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1]. Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết: Bà Nguyễn Thị Cẩm Nh khởi kiện yêu cầu ly hôn với ông Nguyễn Anh T, Tòa án nhân dân huyện Đức Hòa, tỉnh Long An thụ lý giải quyết vụ án là đúng thẩm quyền theo quy định tại khoản 1 Điều 28 và điểm a khoản 1 Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

[2]. Về nội dung vụ án:

[2.1]. Về tình cảm: Xét quan hệ hôn nhân giữa bà Nh và ông T có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã T, huyện Đ, tỉnh Long An vào ngày 07/10/2013 nên hôn nhân giữa bà Nh và ông T là hôn nhân hợp pháp theo quy định Điều 9 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

Xét yêu cầu ly hôn của bà Nh đối với ông T: Bà Nh cho rằng nguyên nhân mâu thuẫn vợ chồng là do bất đồng quan điểm, vợ chồng không tìm được tiếng nói chung nên thường xuyên gây cãi nhau, hôn nhân không hạnh phúc. Xét lời trình bày của bà Nguyễn Thị Cẩm Nh về nguyên nhân mâu thuẫn được ông T thừa nhận. Tại biên bản hòa giải ngày 20/02/2019 và tại phiên tòa bà Nh cương quyết ly hôn được ông T đồng ý nên Hội đồng xét xử ghi nhận sự tự nguyện ly hôn của bà Nh và ông T là phù hợp theo quy định tại Điều 55 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

[2.2]. Về con chung: Bà Nguyễn Thị Cẩm Nh và ông Nguyễn Anh T thống nhất có một con chung tên Nguyễn Anh Th, sinh ngày 12/4/2015 hiện con chung đang còn sống với bà Nh và ông T. Khi ly hôn, bà Nh và ông T đều yêu cầu được nuôi con chung.

Hội đồng xét xử xét: con chung Nguyễn Anh Th, sinh ngày 12/4/2015 tuy đã trên 36 tháng tuổi nhưng do cháu Nguyễn Anh Th là nữ, bà Nh cũng có công việc ổn định, có điều kiện nuôi con tốt nên để đảm bảo sự phát triển ổn định về tâm lý của cháu Th và được chăm sóc tốt nên cần giao con chung Nguyễn Anh Th cho chị Nhung nuôi dưỡng là phù hợp với các Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

[2.3]. Về cấp dưỡng nuôi con: Tại phiên tòa bà Nguyễn Thị Cẩm Nh yêu cầu ông Nguyễn Anh T cấp dưỡng nuôi con được ông T đồng ý sẽ cấp dưỡng nuôi con Nguyễn Anh Th mỗi tháng 1.000.000 đồng cho đến khi con đủ 18 tuổi. HĐXX xét việc thỏa thuận và mức cấp dưỡng nuôi con chung mỗi tháng 1.000.000 đồng là phù hợp với các Điều 107, 110 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 nên ghi nhận.

[2.4]. Về tài sản chung, nợ chung: Bà Nguyễn Thị Cẩm Nh và ông Nguyễn Anh T thống nhất tự thỏa thuận không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[3]. Về án phí: Áp dụng điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị Quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường Vụ Quốc Hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý, sử dụng án phí, lệ phí tòa án;

Buộc nguyên đơn bà Nguyễn Thị Cẩm Nh phải chịu án phí ly hôn sung công quỹ nhà nước. Ông Nguyễn Anh T phải chịu án phí thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng Điều 28, 35, 39, 147, 227, 271 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

Áp dụng các Điều 9, Điều 14, Điều 51, Điều 55, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 107, Điều 110 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;

Áp dụng điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị Quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường Vụ Quốc Hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý, sử dụng án phí, lệ phí tòa án.

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Ghi nhận sự tự nguyện thuận tình ly hôn giữa bà Nguyễn Thị Cẩm Nh với ông Nguyễn Anh T.

2. Về con chung: Bà Nguyễn Thị Cẩm Nh được quyền nuôi con chung tên Nguyễn Anh Th, sinh ngày 12/4/2015 hiện con chung còn đang sống với bà Nh và ông T. Buộc ông Nguyễn Anh T phải giao con chung Nguyễn Anh Thư cho chị Nguyễn Thị Cẩm Nh nuôi dưỡng ngay khi bản án có hiệu lực pháp luật.

3. Về cấp dưỡng nuôi con: Ông Nguyễn Anh T phải cấp dưỡng nuôi con Nguyễn Anh Thư, sinh ngày 12/4/2015 mỗi tháng 1.000.000đồng (một triệu đồng) cho đến khi con đủ 18 tuổi. Thời gian cấp dưỡng tính từ ngày 01/4/2019.

4. Về quyền chăm sóc con chung: Bên không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ đến thăm nom con chung mà không ai được quyền cản trở. Trường hợp bên không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung thì bên trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con theo quy định của pháp luật. Bên trực tiếp nuôi con cùng các thành viên trong gia đình không được quyền cản trở bên không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung.

Khi cần thiết, trên cơ sở lợi ích của con chung thì bên trực tiếp nuôi con, bên không trực tiếp nuôi con, cơ quan, tổ chức và cá nhân có thẩm quyền có quyền yêu cầu Tòa án thay đổi người nuôi con, việc cấp dưỡng nuôi con theo quy định của pháp luật

5. Về tài sản chung, nợ chung: Bà Nguyễn Thị Cẩm Nh và ông Nguyễn Anh T thống nhất tự thỏa thuận nên Hội đồng xét xử không xem xét.

6. Về án phí: Bà Nguyễn Thị Cẩm Nh phải nộp 300.000đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm sung công quỹ Nhà nước, khấu trừ 300.000đồng tạm ứng án phí mà bà Nh đã nộp theo biên lai số 0003767 ngày 17/12/2019 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Đức Hòa sang án phí để thi hành. Bà Nguyễn Thị Cẩm Nh đã nộp xong án phí.

Ông Nguyễn Anh T phải nộp 300.000đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con sung công quỹ Nhà nước. Ông Nguyễn Anh T chưa nộp.

7. Về quyền kháng cáo: Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, nguyên đơn, bị đơn có mặt được quyền kháng cáo.

Trường hợp bản án hoặc quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án, người phải thi hành án có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và Điều 9 Luật thi hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án là 05 năm theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án”.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

195
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 18/2019/HNGĐ-ST ngày 13/03/2019 về ly hôn và tranh chấp nuôi con

Số hiệu:18/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đức Hòa - Long An
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 13/03/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về