Bản án 18/2018/HNGĐ-ST ngày 21/03/2018 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN D - TỈNH KHÁNH HÒA

BẢN ÁN 18/2018/HNGĐ-ST NGÀY 21/03/2018 VỀ LY HÔN

Ngày 21 tháng 03 năm 2018, Tòa án nhân dân huyện D - tỉnh Khánh Hòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số: 409/2017/TLST-HNGĐ ngày 31 tháng 10 năm 2017 về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 20/2018/QĐXXST-HNGĐ ngày 06 tháng 02 năm 2018, Quyết định hoãn phiên tòa số: 15/2018/QĐST-HNGĐ ngày 05 tháng 3 năm 2018, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Trần Thị H - Sinh năm: 1996, “có mặt”

Địa chỉ: Thôn P, xã S, huyện D, tỉnh Khánh Hòa.

- Bị đơn: Ông Huỳnh L - Sinh năm: 1990, “vắng mặt”

Địa chỉ: Thôn T 1, xã L, huyện D, Khánh Hòa.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện về việc xin ly hôn ngày 01/9/2017, bản tự khai ngày 13/11/2017 cũng như tại phiên tòa, nguyên đơn bà Trần Thị H trình bày: Bà và ông L chung sống với nhau từ năm 2016, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã L vào ngày 25/5/2017. Sau khi sinh con chung, bà H về nhà mẹ tại xã S để ở cho đến nay. Do ông L thường uống rượu, ham mê cờ bạc, không quan tâm đến vợ con nên vợ chồng thường kình cãi, mâu thuẫn ngày càng lớn và không thể khắc phục được, hai bên không còn chung sống với nhau từ tháng 6/2017 đến nay. Bà yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà được ly hôn với ông Huỳnh L.

Về con chung: Bà và ông L có 01 con chung là Huỳnh Nhật P (sinh ngày 31/5/2017). Bà yêu cầu nuôi con chung và yêu cầu ông L cấp dưỡng nuôi con 1.000.000 đồng (Một triệu đồng)/1 tháng, thời gian cấp dưỡng từ tháng 4/2018 cho đến khi con chung đủ 18 tuổi.

Về tài sản chung, nợ chung: Bà H xác định không có tài sản chung và nợ chung với ông L.

Tòa án xác minh và tống đạt các văn bản tố tụng theo quy định của pháp luật đối với ông Huỳnh L nhưng ông L không đến Tòa để Tòa án tiến hành thủ tục hòa giải.

Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện D đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu và tranh tụng tại phiên tòa:

[1] Về thủ tục tố tụng: Tòa án đã tống đạt Quyết định đưa vụ án ra xét xử, Quyết định hoãn phiên tòa theo quy định của pháp luật nhưng ông Huỳnh L vắng mặt tại phiên tòa, nên Tòa án tiến hành xét xử vụ án theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Bà Trần Thị H và ông Huỳnh L tự nguyeän chung sống với nhau, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban Nhân dân xã L, đây là quan hệ hôn nhân hợp pháp. Bà H xác định hai bên chung sống không hạnh phúc, không khắc phục được mâu thuẫn và không còn chung sống với nhau. Tòa án đã tống đạt các văn bản tố tụng theo quy định của pháp luật nhưng ông L không đến Tòa để trình bày ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Do đó, Hội đồng xét xử xét thấy quan hệ hôn nhân giữa bà H và ông L đã phát sinh mâu thuẫn trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, cần chấp nhận yêu cầu của bà Trần Thị H được ly hôn với ông Huỳnh L là phù hợp với quy định của pháp luật.

[3] Về nuôi con chung, cấp dưỡng nuôi con:

Bà H đang nuôi con chung dưới 36 tháng tuổi, ông L không đến Tòa để trình bày ý kiến về nuôi con chung nên cần giao Huỳnh Nhật P cho bà H trực tiếp nuôi là phù hợp.

Cha và mẹ đều có trách nhiệm nuôi con chung, Tòa án đã giao con chung cho bà H nuôi nên ông L phải có nghĩa vụ cấp dưỡng. Xét yêu cầu cấp dưỡng nuôi con chung nêu trên của bà H là phù hợp nên cần buộc ông L cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng 1.000.000 đồng (Một triệu đồng), kể từ tháng 4/2018 cho đến khi Huỳnh Nhật P đủ 18 tuổi. Ông L có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở.

[4] Về tài sản chung, nợ chung: Bà H xác định không có tài sản chung và nợ chung với ông L nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[5] Về án phí: Bà Trần Thị H phải nộp tiền án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm. Ông Huỳnh L phải nộp tiền án phí dân sự sơ thẩm do có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con theo định kỳ.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Điều 51, Điều 56, Điều 58, Điều 81, Điều 82, Điều 83 và Điều 84 của Luật hôn nhân và gia đình;

Căn cứ khoản 4 Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227, Điều 271, Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự;

Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của bà Trần Thị H. Bà Trần Thị H được ly hôn ông Huỳnh L.

2. Về con chung:

- Giao con chung Huỳnh Nhật P (sinh ngày 31/5/2017) cho bà Trần Thị H trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục.

- Ông Huỳnh L cấp dưỡng nuôi con chung cho bà H 1.000.000 đồng (Một triệu đồng)/1 tháng, thời hạn cấp dưỡng: Từ tháng 4/2018 cho đến khi con chung đủ 18 (Mười tám) tuổi.

- Ông L có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở.

Quá trình nuôi dưỡng con chung, nếu xét thấy cần thiết, bà Trần Thị H, ông Huỳnh L đều có quyền yêu cầu Tòa án có thẩm quyền giải quyết về thay đổi người trực tiếp nuôi con chung, yêu cầu cấp dưỡng nuôi con chung.

3. Về án phí: Bà Trần Thị H phải nộp 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) tiền án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm, nhưng được trừ vào 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) tiền tạm ứng án phí đã nộp tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện D, theo biên lai số AA/2016/0018415, ngày 31/10/2017. Do đó, bà H đã nộp đủ tiền án phí.

Ông Huỳnh L phải nộp 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) tiền án phí dân sự sơ thẩm.

Quy định: Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật hoặc kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến khi thi hành án xong, tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015.

Trường hợp quyết định được thi hành, theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án Dân sự thì người được thi hành án, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án Dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án.

4. Nguyên đơn có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 (Mười lăm) ngày kể từ ngày tuyên án sơ thẩm. Bị đơn có quyền kháng cáo trong thời hạn nêu trên kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

255
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 18/2018/HNGĐ-ST ngày 21/03/2018 về ly hôn

Số hiệu:18/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Diên Khánh - Khánh Hoà
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 21/03/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về