Bản án 177/2019/HNGĐ-ST ngày 12/12/2019 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TAM BÌNH, TỈNH VĨNH LONG

BẢN ÁN 177/2019/HNGĐ-ST NGÀY 12/12/2019 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 12 tháng 12 năm 2019 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Tam Bình tiến hành xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 508/2019/TLST-HNGĐ ngày 01 tháng 11 năm 2019 về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 176/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 28 tháng 11 năm, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Trần Thị Kim P, sinh năm 1988 - có mặt.

Địa chỉ: ấp H, xã H, huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long - Bị đơn: Anh Nguyễn Hoàng T, sinh năm 1980 - vắng mặt.

Địa chỉ: ấp H, xã H, huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long

NỘI DUNG VỤ ÁN

Chị P và anh T cưới nhau vào tháng 5/2004, hôn nhân do mai mối, hai bên tự nguyện với nhau, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã H, huyện huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long vào ngày 29/5/2006. Chị P và anh T sống chung hạnh phúc được khoảng 13 năm thì phát sinh mâu thuẫn trong cuộc sống do chị P và anh T thường xuyên bất đồng ý kiến với nhau, quan điểm sống không hợp nhau, anh T thường đi nhậu về cự cãi với chị P nên chị P và anh T sống ly thân từ tháng 5/2019 cho đến nay. Chị P nhận thấy tình cảm của vợ chồng không còn nên yêu cầu ly hôn với anh T.

Về con chung: Trong thời gian hạnh phúc chị P và anh T có một người con chung tên là Nguyễn Hoàng L, sinh ngày 09/5/2006, hiện nay do anh T nuôi dưỡng.

Về tài sản chung, nghĩa vụ chung về tài sản: Chị P không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Bị đơn là anh Nguyễn Hoàng T: Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng theo quy định tại các Điều 196, 208 của Bộ luật tố tụng dân sự, nhưng anh T không có ý kiến gì bằng văn bản.

Ngày 22/11/2019 anh T có đơn yêu cầu xét xử vắng. Do vậy, Tòa án căn cứ vào điểm d khoản 3 Điều 203 của Bộ luật tố tụng dân sự quyết định đưa vụ án ra xét xử theo quy định của pháp luật.

- Các tài liệu, chứng cứ của vụ án: Đã được Tòa án công khai tại Biên bản về kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ vào ngày 28/11/2019.

- Các tình tiết, sự kiện không phải chứng minh:

+ Về hôn nhân: Căn cứ vào Giấy chứng nhận kết hôn giữa anh Nguyễn Hoàng T với chị Trần Thị Kim P được Ủy ban nhân dân xã H, huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long cấp ngày 29/5/2006 thì anh T và chị P là hôn nhân hợp pháp.

+ Về con chung: Căn cứ vào Giấy khai sinh được Ủy ban nhân dân H, huyện Tam Bình cấp ngày 07/6/2006 thì cháu Nguyễn Hoàng L, sinh ngày 09/5/2006 là con chung của anh T với chị P.

- Các tình tiết, sự kiện mà các bên đương sự thống nhất, không thống nhất:

Tòa án đã tống đạt hợp lệ thông báo về việc thụ lý vụ án và thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và phiên hòa giải cho anh T nhưng anh T không có ý kiến gì bằng văn bản nên không xác định được sự thống nhất và không thống nhất của các đương sự trong vụ án.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào chứng cứ, tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa; trên cơ sở xem xét đầy đủ, toàn diện tài liệu, chứng cứ. Hội đồng xét xử nhận định:

[1]. Về quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền giải quyết: Theo nội dung đơn khởi kiện của chị P yêu cầu ly hôn với anh T là tranh chấp về ly hôn được quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật tố tụng dân sự. Bị đơn có nơi cư trú tại huyện Tam Bình, theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Tam Bình.

[2]. Về trình tự, thủ tục tố tụng: Tòa án nhân dân huyện Tam Bình tiến hành thụ lý, giải quyết vụ án theo đúng trình tự, thủ tục quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Các tài liệu chứng cứ do đương sự tự giao nộp, Tòa án không tiến hành thu thập chứng cứ, các bên đương sự là người đã thành niên, không bị nhược điểm về thể chất tâm thần nên vụ án không thuộc trường hợp Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp phải tham gia kiểm sát việc tuân thủ theo pháp luật tại phiên tòa, theo quy định tại khoản 2 Điều 21 của Bộ luật tố tụng dân sự.

Ngày 22/11/2019 anh T có đơn yêu cầu xét xử vắng anh T nên Tòa án căn cứ vào khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự xét xử vắng mặt đối với anh T.

[2]. Về yêu cầu khởi kiện:

- Về hôn nhân: Xét yêu cầu xin ly hôn của chị P với anh T là có cơ sở chấp nhận. Bởi lẽ, nguyên nhân mâu thuẫn giữa chị P và anh T là do anh chị tính tình không phù hợp, thường xuyên cãi nhau; anh chị sống ly thân từ tháng 5/2019 cho đến nay không quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau, không tự hàn gắn được với nhau. Xét thấy, hôn nhân giữa chị P và anh T đã trầm trọng, không còn đời sống chung vợ chồng, mục đích hôn nhân không đạt được. Do vậy, Hội đồng xét xử căn cứ vào khoản 3 Điều 2, Điều 19, khoản 1 Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị P với anh T; cho chị P được ly hôn với anh T.

- Về con chung: Xét yêu cầu không nuôi con của chị P là cháu Nguyễn Hoàng L, sinh ngày 09/5/2006 là có cơ sở chấp nhận. Bởi lẽ, từ khi chị P và anh T ly thân cho đến nay cháu L do anh T nuôi dưỡng. Mặc khác, tại bản tự khai ngày 22/11/2019 của cháu L thể hiện nguyện vọng muốn sống với anh T sau khi chị và anh T ly hôn với nhau; nhằm tránh xáo trộn và căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của cháu L, đặc biệt là các điều kiện cho sự phát triển về thể chất và các điều kiện cho sự phát triển tốt về tinh thần. Do đó, Hội đồng xét xử giao cháu L cho chị P tiếp tục trực tiếp nuôi dưỡng.

Chị P không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

- Về cấp dưỡng nuôi con: Anh T không yêu cầu chị P cấp dưỡng nuôi con, nhưng chị P tự nguyện cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng là 745.000 đồng cho đến khi chấm dứt nghĩa vụ cấp dưỡng. Thời gian cấp dưỡng tính từ ngày bản án này có hiệu lực pháp luật.

- Về tài sản chung, nghĩa vụ chung về tài sản: Chị P không yêu cầu Tòa án giải quyết.

[3]. Về án phí dân sự sơ thẩm: Chị P phải chịu tiền án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án ly hôn theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 3 Điều 2, Điều 19, khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, khoản 2 Điều 227 và khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án, kèm theo danh mục án phí, lệ phí Tòa án. Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị Trần Thị Kim P.

1.1. Về hôn nhân: Chị Trần Thị Kim P được ly hôn với anh Nguyễn Hoàng T.

1.2. Về con chung: Giao cháu Nguyễn Hoàng L, sinh ngày 09/5/2006 cho anh T tiếp tục trực tiếp nuôi dưỡng.

Chị P không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

1.3. Về cấp dưỡng nuôi con: Anh T không yêu cầu chị P cấp dưỡng nuôi con, nhưng chị P tự nguyện cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng là 745.000 đồng cho đến khi chấm dứt nghĩa vụ cấp dưỡng. Thời gian cấp dưỡng tính từ ngày bản án này có hiệu lực pháp luật.

1.4. Về tài sản chung và nghĩa vụ chung về tài sản: Chị P không yêu cầu Tòa án giải quyết.

2. Về án phí dân sự sơ thẩm: Chị P phải chịu 300.000 đồng tiền án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án ly hôn, được khấu trừ vào số tiền 300.000 đồng tạm ứng án phí chị P đã nộp theo biên lai thu số No 0012213 ngày 01 tháng 11 năm 2019 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Tam Bình nên chị P không phải nộp thêm.

3. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

4. Về quyền kháng cáo: Chị P có mặt tại phiên tòa có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn là 15 ngày kể từ ngày tuyên án, anh T vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo là 15 ngày tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

211
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 177/2019/HNGĐ-ST ngày 12/12/2019 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

Số hiệu:177/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Tam Bình - Vĩnh Long
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 12/12/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về