TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TRẦN VĂN THỜI, TỈNH CÀ MAU
BẢN ÁN 175/2019/HNGĐ-ST NGÀY 08/07/2019 VỀ LY HÔN, NUÔI CON
Ngày 08 tháng 7 năm 2019, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Trần Văn Thời xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân gia đình thụ lý số: 307/2019/TLST-HNGĐ ngày 13 tháng 5 năm 2019 theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 317/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 21 tháng 6 năm 2019 về việc “Ly hôn, nuôi con”
Giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Bà Đặng Thị N, sinh năm 1989 (có mặt). Trú tại: Ấp M, xã K, huyện T, tỉnh Cà Mau
Bị đơn: Ông Nguyễn Đức D, sinh năm 1986 (có mặt). Trú tại: Ấp 10A, xã T, huyện T, tỉnh Cà Mau
NỘI DUNG VỤ ÁN
Bà Đặng Thị N trình bày:
Về hôn nhân: Bà và ông Nguyễn Đức D sống chung từ năm 2011, hôn nhân do bà tự nguyện lựa chọn, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Trần Hợi, huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau vào ngày 16 tháng 11 năm 2011. Bà và ông D đã ly thân từ tháng 11 năm 2016 đến nay.
Lý do bà yêu cầu ly hôn: Bà và ông Nguyễn Đức D không còn tình cảm với nhau. Nay, bà yêu cầu ly hôn ông Nguyễn Đức D.
Về con chung: Bà và ông Nguyễn Đức D có 01 người con chung là Nguyễn Chí B, sinh ngày 26 tháng 12 năm 2011. Con đang do ông D nuôi. Bà yêu cầu con theo ai người đó nuôi và không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung: Bà và ông D không có tài sản chung và không yêu cầu Tòa án nhân dân huyện Trần Văn Thời giải quyết.
Về nợ chung: Bà xác định bà và ông Nguyễn Đức D không có thiếu nợ ai.
Ông Nguyễn Đức D trình bày:
Về hôn nhân: Ông và bà Đặng Thị N chung sống từ năm 2011, hôn nhân do ông tự nguyện lựa chọn, có đăng ký kết hôn như bà Đặng Thị N trình bày. Ông và bà N đã ly thân từ tháng 11 năm 2016 đến nay. Ông đồng ý ly hôn bà Đặng Thị N.
Về con chung: Ông và bà Đặng Thị N có 01 người con chung là Nguyễn Chí B, sinh ngày 26 tháng 12 năm 2011. Con đang do ông nuôi. Ông yêu cầu nuôi con và yêu cầu bà N cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung: Ông không yêu cầu Tòa án nhân dân huyện Trần Văn Thời giải quyết.
Về nợ chung: Ông xác định ông và bà Đặng Thị N không có thiếu nợ ai.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Tranh chấp giữa các đương sự được xác định là ly hôn, nuôi con theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Về hôn nhân: Hội đồng xét xử nhận định, bà Đặng Thị N và ông Nguyễn Đức D sống chung với nhau từ năm 2011, hôn nhân tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Trần Hợi, huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau vào ngày 16 tháng 11 năm 2011 nên được công nhận là vợ chồng từ ngày đăng ký kết hôn. Bà Đặng Thị N yêu cầu ly hôn ông Nguyễn Đức D với lý do: Ông D không lo lắng cuộc sống chung vợ chồng, không còn tình cảm với nhau. Hội đồng xét xử xét thấy, bà N và ông D đã phát sinh mâu thuẫn nhưng các bên không có biện pháp nào hàn gắn mối quan hệ vợ chồng và cũng không có thiện chí hàn gắn quan hệ vợ chồng làm cho tình trạng hôn nhân thêm trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được theo quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình nên chấp nhận cho bà Đặng Thị N ly hôn ông Nguyễn Đức D.
[3] Về con chung: Ông Nguyễn Đức D và bà Đặng Thị N có 01 người con chung: Nguyễn Chí B, sinh ngày 26 tháng 12 năm 2011. Cháu B đã trên 07 tuổi và có nguyện vọng được sống chung với ông Nguyễn Đức D. Bà N đồng ý giao con cho ông D nuôi là phù hợp nguyện vọng cháu B nên được Hội đồng xét xử chấp nhận. Bà N không trực tiếp nuôi con phải có trách nhiệm cấp dưỡng nuôi con nên ông Nguyễn Đức D yêu cầu bà N cấp dưỡng nuôi cháu B 750.000 đồng/tháng cho đến khi cháu B đủ 18 tuổi là phù hợp nên được chấp nhận. Bà Đặng Thị N có quyền thăm nom, chăm sóc con chung, không ai được ngăn cản.
[4] Về tài sản chung: Các đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[5] Về nợ chung: Bà N và ông D xác định không có nợ chung và không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[6] Về án phí: Bà N phải chịu 300.000 đồng án phí Hôn nhân và gia đình và 300.000 đồng án phí về cấp dưỡng. Ông D không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào:
+ Các Điều 28, 35, 39, 144, 147 Bộ luật tố tụng dân sự;
+ Các Điều 19, 51, 56, 81, 82, 83, 116, 117 Luật Hôn nhân và gia đình;
+ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về án phí, lệ phí Tòa án.
1/ Về hôn nhân: Chấp nhận cho bà Đặng Thị N ly hôn ông Nguyễn Đức D.
2/ Về con chung: Giao cháu Nguyễn Chí B, sinh ngày 26 tháng 12 năm 2011 cho ông Nguyễn Đức D nuôi. Bà Đặng Thị N phải cấp dưỡng nuôi cháu B 750.000 đồng/tháng cho đến khi cháu B đủ 18 tuổi. Thời gian cấp dưỡng tính từ ngày tuyên án. Bà N có quyền thăm nom, chăm sóc con chung, không ai được cản trở.
Kể từ ngày, ông Nguyễn Đức D có yêu cầu thi hành án đối với số tiền cấp dưỡng, nếu bà N không thanh toán xong khoản tiền trên, bà N phải trả lãi tương ứng với số tiền và thời gian chậm trả theo quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự.
3/ Về án phí: Bà Đặng Thị N phải chịu 300.000 đồng án phí Hôn nhân gia đình; bà N có nộp tạm ứng 300.000 đồng tại biên lai thu số 0003096, ngày 13 tháng 5 năm 2019, được chuyển thu đối trừ. Bà Đặng Thị N phải nộp 300.000 đồng án phí cấp dưỡng nuôi con (chưa nộp). Ông Nguyễn Đức D không phải chịu án phí.
Bà N, ông D được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6,7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Bản án 175/2019/HNGĐ-ST ngày 08/07/2019 về ly hôn, nuôi con
Số hiệu: | 175/2019/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Thới Bình - Cà Mau |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 08/07/2019 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về