Bản án 174/2020/HNGĐ-ST ngày 31/07/2020 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐỨC HÒA, TỈNH LONG AN

BẢN ÁN 174/2020/HNGĐ-ST NGÀY 31/07/2020 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN 

Ngày 31 tháng 7 năm 2020, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đức Hòa tiến hành xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 727/2020/TLST-HNGĐ ngày 10 tháng 7 năm 2020 về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 240/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 21 tháng 7 năm 2020, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Nguyễn Văn Đ, sinh năm 1962, (xin vắng mặt) Địa chỉ: Ấp X, xã Y, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An.

Bị đơn: Võ Thị Bích T, sinh năm 1976, (xin vắng mặt) Địa chỉ: Ấp G, xã T, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn xin ly hôn ngày 09 tháng 7 năm 2020 và những lời khai tiếp theo, nguyên đơn ông Đ trình bày:

Tôi và bà Võ Thị Bích T có tìm hiểu nhau, sau đó chúng tôi tiến tới hôn nhân vào năm 1996, không có đăng ký kết hôn. Thời gian đầu, vợ chồng chung sống hạnh phúc. Sau đó, vợ chồng phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do vợ chồng bất đồng quan điểm sống, vợ chồng thường xuyên cãi vã. Chúng tôi đã ly thân nhau từ năm 2000 cho đến nay. Nay tôi xác Đ tình cảm vợ chồng đã rạn nứt, không còn khả năng hàn gắn, nên tôi khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết cho tôi được ly hôn với bà T.

Về con chung: Quá trình chung sống, tôi và bà T có 02 con chung tên Nguyễn Như Q, sinh ngày 11/4/1997 và Nguyễn Mai Q, sinh ngày 11/4/1997. Các con đã trưởng thành.

Về tài sản chung: Không có nên không yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết. Về nợ chung: Không có nợ ai nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Bị đơn bà T trình bày: Tôi thống nhất lời trình bày của ông Đ về thời gian chung sống, việc không đăng ký kết hôn. Cuộc sống vợ chồng khi sống chung phát sinh nhiều mâu thuẫn, nguyên nhân là tánh tình không hợp, bất đồng ý kiến hay cãi vã. Cuộc sống vợ chồng luôn ngột ngạt, không còn khả năng hàn gắn. Tôi xác Đ tình cảm vợ chồng không còn khả năng hàn gắn. Nay ông Đ yêu cầu ly hôn thì tôi đồng ý.

Về con chung: Tôi và ông Đ có 02 con chung như ông Đ trình bày. Các con đã trưởng thành.

Về tài sản chung: Không có nên tôi không yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết. Về nợ chung: Không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án đã tiến hành tống đạt thông báo thụ lý, các văn bản tố tụng cần thiết, đã tiến hành phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải đoàn tụ không thành nên đưa vụ án ra xét xử.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1]. Về tố tụng: Ông Đ khởi kiện yêu cầu được ly hôn với bà Võ Thị Bích T, có hộ khẩu thường trú tại ấp G, xã T, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An nên Tòa án nhân dân huyện Đức Hòa thụ lý giải quyết vụ án là đúng thẩm quyền theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.

Tại phiên tòa, nguyên đơn, bị đơn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt, căn cứ khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn, bị đơn.

[2]. Về quan hệ hôn nhân: Ông Đ và bà T chung sống với nhau vào năm 1996 nhưng đến nay không có đăng ký kết hôn nên hôn nhân của ông Đ và bà T không được xem là hôn nhân hợp pháp, đã vi phạm vào Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

[3]. Trong quá trình chung sống, ông Đ cho rằng vợ chồng bất đồng quan điểm sống, vợ chồng thường xuyên cãi vã, đã ly thân từ năm 2000 cho đến nay. Nay, ông Đ xác Đ tình cảm vợ chồng đã rạn nứt, không còn khả năng hàn gắn, nên yêu cầu Tòa án giải quyết cho ông được ly hôn với bà T. Ngược lại bà T cho rằng vợ chồng khi sống chung phát sinh nhiều mâu thuẫn, nguyên nhân là tánh tình không hợp, bất đồng ý kiến hay cãi vã. Cuộc sống vợ chồng luôn ngột ngạt, không còn khả năng hàn gắn. Bà T xác Đ tình cảm vợ chồng không còn khả năng hàn gắn. Nay ông Đ yêu cầu ly hôn thì bà đồng ý. Xét thấy, do ông Đ và bà T chung sống với nhau không có đăng ký kết hôn nên Hội đồng xét xử không công nhận ông Đ và bà T là vợ chồng.

[4]. Về con chung: Bà T và ông Đ trình bày có hai con chung tên Nguyễn Như Q, sinh ngày 11/4/1997 và Nguyễn Mai Q, sinh ngày 11/4/1997. Các con đã trưởng thành, không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử xem xét.

[5] Về cấp dưỡng: Bà T, ông Đ không yêu cầu cấp dưỡng nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[6] Về tài sản chung: Ông Đ, bà T đều xác nhận không có tài sản chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[7] Về nợ chung: Ông Đ, bà T trình bày không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[8]. Về án phí: Ông Đ phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm theo quy định tại Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Điều 28, Điều 35, Điều 39, Điều 147, Điều 228, Điều 271, Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; Điều 9, Điều 14, Điều 53 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014; khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn Văn Đ đối với bà Võ Thị Bích T về việc “Ly hôn”.

- Về quan hệ hôn nhân: Không công nhận bà Võ Thị Bích T và ông Nguyễn Văn Đ là vợ chồng.

2. Về án phí sơ thẩm: Ông Đ phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm sung vào ngân sách nhà nước nhưng được khấu trừ 300.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp tại biên lai thu số 0005793 ngày 09/7/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đức Hoà, tỉnh Long An sang án phí để thi hành. Ông Đ đã nộp đủ.

3. Án xử sơ thẩm, công khai, nguyên đơn, bị đơn vắng mặt được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết bản án.

Trường hợp bản án, Quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

207
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 174/2020/HNGĐ-ST ngày 31/07/2020 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:174/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đức Hòa - Long An
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 31/07/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về