Bản án 17/2021/DS-ST ngày 16/04/2021 về tranh chấp hợp đồng vay tài sản 

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐĂK SONG, TỈNH ĐĂK NÔNG

BẢN ÁN 17/2021/DS-ST NGÀY 16/04/2021 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN 

Ngày 16 tháng 4 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đăk Song xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 22/2/2020/TLST-DS ngày 14 tháng 01 năm 2020 về việc “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:

26/2020/QĐXXST – DS, ngày 14 tháng 7 năm 2020; Quyết định hoãn phiên tòa số 45/2020/QĐST-DS ngày 03 tháng 8 năm 2020; Quyết định tạm ngừng phiên tòa số 15/2020/QĐST-DS ngày 24/8/2020; Thông báo mở lại phiên tòa số 03/TB-TA ngày 15/03/2021; Quyết định hoãn phiên tòa số 24/2021/QĐST-DS ngày 31/03/2021, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Ông Nguyễn Văn G, bà Ngô Thị T. Có mặt Địa chỉ: Thôn M, xã N, huyện P, tỉnh Đăk Nông.

Bị đơn: Ông Đoàn Công H, bà Nguyễn Thị T. Vắng mặt Địa chỉ: Thôn M, xã N, huyện P, tỉnh Đăk Nông.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 13 tháng 12 năm 2019, các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa nguyên đơn ông Nguyễn Văn G, bà Ngô Thị T trình bày:

Vào ngày 05/06/2019, vợ chồng ông Nguyễn Văn G, bà Ngô Thị T có cho vợ chồng ông Đoàn Công H, bà Nguyễn Thị T vay số tiền 278.000.000đ, lãi suất thỏa thuận theo lãi suất ngân hàng TMCP SHB Chi nhánh Đăk Lăk là 0,95%/tháng, tiền gốc bên vay hẹn trả làm 03 đợt: Đợt 1: Trả 95.000.000đ vào ngày 05/06/2020; Đợt 2:

trả 93.000.000đ vào ngày 05/6/2021; Đợt 3: trả 90.000.000đ vào ngày 05/6/2022. Tiền lãi hai bên thỏa thuận 06 tháng phải trả một lần. Ông H trực tiếp viết giấy tay và hai vợ chồng ông H, bà T ký vào giấy vay, có ông Phan Hoài L (công an viên) làm chứng ký. Đến ngày 05/6/2019 đến hạn trả tiền lãi của 06 tháng đầu thì ông H, bà T không trả, chúng tôi gọi điện thoại và trực tiếp đến nhà nhiều lần để đòi nợ nhưng ông H, bà T cứ quanh co, ù lỳ không chịu trả. Vì vậy chúng tôi khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết buộc ông H, bà T phải trả cho chúng tôi tiền nợ gốc 278.000.000đ và tiền lãi tạm tính đến ngày 13/12/2019 là 6.000.000đ.

Ngày 08/7/2020 nguyên đơn ông G, bà T có đơn xin rút một phần yêu cầu khởi kiện đối với số tiền nợ đợt 02 và đợt 03 do chưa tới hạn trả nợ.

Đối với bị đơn ông Đoàn Công H và chị Nguyễn Thị T: Quá trình giải quyết vụ án mặc dù đã được Tòa án triệu tập nhiều lần nhưng ông Hòa, bà T không có mặt tại Tòa án làm việc. Qua xác minh tại chính quyền địa phương được biết ông Đoàn Công H, bà Nguyễn Thị T đã bỏ đi không có mặt tại địa phương. Tòa án đã niêm yết các văn bản tố tụng để đưa vụ án ra xét xử theo quy định pháp luật.

Tại phiên tòa nguyên đơn vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện.

Tại phiên tòa đại diện Viện Kiểm sát nhân dân huyện Đắk Song tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật của những người tiến hành tố tụng, nguyên đơn từ khi thụ lý vụ án đến khi xét xử đã chấp hành đúng theo quy định của pháp luật; bị đơn chưa chấp hành đúng quy định pháp luật. Hoạt động xét xử tiến hành khách quan và đảm bảo đúng theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

Về nội dung vụ án: Đại diện VKSND huyện Đăk Song đề nghị HĐXX tuyên chấp nhận nội dung đơn khởi kiện của nguyên đơn, buộc ông H, bà T phải trả cho ông G, bà T số tiền 95.000.000đ và tiền lãi theo quy định của pháp luật. Đề nghị đình chỉ đối với số tiền nợ đợt 02 và đợt 03 do nguyên đơn rút yêu cầu khởi kiện.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa. Hội đồng xét xử xét thấy:

[1] Về quan hệ pháp luật và thẩm quyền giải quyết: Ông Nguyễn Văn G, bà Ngô Thị T khởi kiện yêu cầu ông Đoàn Công H, bà Nguyễn Thị T trả số tiền 95.000.000đ và tiền lãi nên quan hệ tranh chấp được xác định là “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản” theo quy định tại khoản 3 Điều 26 Bộ luật tố tụng dân sự. Bị đơn ông H, bà T có nơi cư trú tại thôn M, xã N, huyện P, tỉnh Đăk Nông nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Đăk Song, tỉnh Đắk Nông theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 BLTTDS, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[1.2] Về thời hiệu khởi kiện: Do một trong hai bên đương sự không có yêu cầu về áp dụng thời hiệu khởi kiện nên theo quy định tại khoản 2 Điều 184 của BLTTDS nên HĐXX không xem xét vấn đề về thời hiệu khởi kiện.

[2] Xét yêu cầu khởi kiện của ông G, bà T HĐXX xét thấy: Căn cứ các tài liệu có trong hồ sơ vụ án xác định được ngày 05/6/2019, vợ chồng ông Đoàn Công H, bà Nguyễn Thị T có vay của vợ chồng ông Nguyễn Văn G, bà Ngô Thị T số tiền 278.000.000đ, lãi suất thỏa thuận theo lãi suất ngân hàng TMCP SHB Chi nhánh Đăk Lăk là 0,95%/tháng, tiền gốc bên vay hẹn trả làm 03 đợt: Đợt 1: Trả 95.000.000đ vào ngày 05/06/2020; Đợt 2: trả 93.000.000đ vào ngày 05/6/2021; Đợt 3: trả 90.000.000đ vào ngày 05/6/2022. Tiền lãi hai bên thỏa thuận cứ 06 tháng phải trả một lần. Ông H trực tiếp viết giấy tay và hai vợ chồng ông H, bà T ký vào giấy vay, có ông Phan Hoài Linh (công an viên) làm chứng ký. Đến ngày 05/12/2019 đến hạn trả tiền lãi của 06 tháng đầu thì ông Hòa, bà T không trả. HĐXX xét thấy việc vay tiền giữa hai bên là có thật được thể hiện theo giấy vay của nguyên đơn cung cấp.

Quá trình giải quyết vụ án do bị đơn ông Hòa, bà T không có mặt tại địa phương nên Tòa án đã tiến hành trưng cầu giám định đối với chữ ký của ông Hòa, bà T. Tại kết luận giám định số 14/GĐTL-PC09 ngày 01/02/2021 của Phòng kỹ thuật hình sự Công an tỉnh Đăk Nông kết luận: “Chữ ký, chữ viết Đoàn Công H, Nguyễn Thị T trên tài liệu cần giám định so với chữ ký, chữ viết trên tài liệu mẫu là do cùng một người ký, viết ra” HĐXX xét thấy việc vay mượn giữa các bên là hoàn toàn tự nguyện, không có sự ép buộc, đáp ứng đủ điều kiện được quy định tại Điều 463 BLDS năm 2015. Do đó, hợp đồng vay tài sản giữa các bên là hợp pháp. Đến hạn trả nợ ông H, bà T không trả nên đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ theo quy định tại Điều 466 BLDS năm 2015.

Điều 463 Bộ luật dân sự (BLDS) quy định:

Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.

Điều 466 Bộ luật dân sự quy định:

1. Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

[3] Về tiền lãi: Trong giấy vay tiền ngày 05/06/2019 các bên có thỏa thuận lãi suất 0,95%/tháng, việc thỏa thuận lãi suất của các bên không vượt quá lãi suất quy định tại khoản 1 Điều 468 BLDS năm 2015 nên căn cứ khoản 1 Điều 5 Nghị quyết số 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 của HĐTP TANDTC hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật về lãi, lãi suất, phạt vi phạm để tính tiền lãi, cụ thể như sau:

- Tiền lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả từ ngày 05/6/2019 đến ngày xét xử sơ thẩm 16/04/2021 là: 95.000.000đ x 0,95% x 22 tháng 10 ngày = 20.185.916 đồng.

- Tiền lãi trên nợ lãi chưa trả = 20.185.916 đồng x 10%/năm x 22 tháng 10 ngày = 3.756.822 đồng.

HĐXX xét thấy cần chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, buộc ông H, bà T phải trả cho ông G, bà T số tiền nợ gốc 95.000.000 đồng và tiền lãi tính đến ngày xét xử sơ thẩm là 20.186.916 đồng.

[4] Đình chỉ giải quyết đối với phần yêu cầu khởi kiện số tiền nợ đợt 02 và đợt 03 do nguyên đơn rút.

[5] Về án phí dân sự sơ thẩm: Do yêu cầu của nguyên đơn được chấp nhận nên bị đơn ông H, bà T phải chịu 5.947.136 đồng án phí dân sự sơ thẩm nộp tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đăk Song, tỉnh Đăk Nông.

[6]Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn được quyền kháng cáo bản án theo quy định pháp luật.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 ; khoản 1, 2, 4 Điều 91; khoản 2 Điều 92; Điều 143 ; Điều 147; Điều 266; Điều 273 ; điểm c khoản 1 Điều 217 của Bộ luật tố tụng dân sự.

Áp dụng khoản 1 Điều 351; khoản 2 Điều 357; Điều 463 ; khoản 1, khoản 5 Điều 466; khoản 1, khoản 2 Điều 468 của BLDS năm 2015; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn Văn G, bà Ngô Thị T.

Buộc ông Đoàn Công H, bà Nguyễn Thị T phải trả cho ông Nguyễn Văn G, bà Ngô Thị T số tiền nợ gốc 95.000.000đ, tiền lãi 20.186.916 đồng. Tổng cộng: 118.942.738 đồng.

Kể từ khi có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến khi thi hành xong, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu thêm cho bên được thi hành án một khoản lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất được quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật dân sự tương ứng với thời gian chưa thi hành án.

Đình chỉ giải quyết đối với phần yêu cầu khởi kiện số tiền nợ đợt 02 và đợt 03 do nguyên đơn rút.

2. Về án phí: Bị đơn ông H, bà T phải chịu 5.947.136 đồng án phí dân sự sơ thẩm nộp tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đăk Song, tỉnh Đăk Nông. Hoàn trả cho ông G, bà T 7.100.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai 0000279 ngày 10/01/2020 tại chi cục Thi hành án huyện Đăk Song.

3. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết hợp lệ.

“Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự”

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

142
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 17/2021/DS-ST ngày 16/04/2021 về tranh chấp hợp đồng vay tài sản 

Số hiệu:17/2021/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đắk Song - Đăk Nông
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 16/04/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về