Bản án 17/2020/DS-ST ngày 20/08/2020 về tranh chấp hụi

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN PL, TỈNH BL

BẢN ÁN 17/2020/DS-ST NGÀY 20/08/2020 VỀ TRANH CHẤP HỤI

Trong ngày 20 tháng 8 năm 2020, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện PL, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 06/2020/TLST-DS ngày 07/01/2020 về“Tranh chấp hụi” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 69/2020/QĐXX-ST ngày 08 tháng 7 năm 2020 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 60/2020/QĐST-DS ngày 31 tháng 7 năm 2020 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị T H T, sinh năm 1990;

Địa chỉ: ấp PT, x PL, H PL, T BL.

2. Đồng bị đơn: BàM B N, sinh năm 1977;

Địa chỉ: ấp PT, x PL, H PL, T BL.

3. Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan:

- AnhV C T, sinh năm 1988;

Địa chỉ: ấp PT, x PL, H PL, T BL.

Anh T ủy quyền cho chị T tham gia tố tụng.

- Ông P V H, sinh năm 1978;

Địa chỉ: ấp PT, x PL, H PL, T BL.

(Chị T có mặt tại phiên tòa; bàN và ông H vắng mặt tại phiên tòa).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện, lời khai nguyên đơn chị T H T đồng thời là người đại diện theo ủy quyền của anhV C T trình bày:

BàM B N cùng chồng ông Phạm Minh H có tham gia 02 dây hụi do chị T làm chủ hụi, cụ thể: dây hụi thứ nhất loại hụi 500.000 đồng/ 1 tháng, mở hụi ngày 20/02/2016, dây hụi mở có 29 phần hụi, bàN có tham gia chơi 01 phần hụi và đã hốt, còn nợ lại 01 phần hụi chết là 500.000 đồng, hiện dây hụi này đã mãm hụi; dây hụi thứ hai loại hụi 500.000 đồng/ 1 tháng, mở hụi ngày 10/02/2017, dây hụi mở có 32 phần hụi, bàN có tham gia chơi 02 phần hụi và đã hốt ở kỳ mở hụi thứ 06 và thứ 09, còn nợ lại 38 phần hụi chết (02 phần hụi) với số tiền 19.000.000 đồng, hiện dây hụi này đã mãm hụi. Nay chị T yêu cầu bàN và ông H trả số tiền hụi còn tH là 19.500.000 đồng. Đến ngày 17/8/2020 chị T có đơn yêu cầu rút lại yêu cầu khởi kiện đối với ông P V H.

Bị đơn bàM B N có lời khai trình bày:

Bà thừa nhận có tham gia 02 dây hụi do chị T làm chủ hụi, cụ thể: dây hụi thứ nhất loại hụi 500.000 đồng/ 1 tháng, mở hụi ngày 20/02/2016, dây hụi mở có 29 phần hụi, bà có tham gia chơi 01 phần hụi và đã hốt, còn nợ lại 01 phần hụi chết là 500.000 đồng, hiện dây hụi này đã mãm hụi; dây hụi thứ hai loại hụi 500.000 đồng/ 1 tháng, mở hụi ngày 10/02/2017, dây hụi mở có 32 phần hụi, bà có tham gia chơi 02 phần hụi và đã hốt ở kỳ mở hụi thứ 06 và thứ 09, còn nợ lại 38 phần hụi chết (02 phần hụi) với số tiền 19.000.000 đồng, hiện dây hụi này đã mãm hụi, việc tham gia chơi hụi chỉ do một mình bàN tham gia chứ ông H chồng bà không biết. Nay bà đồng ý cho chị T trả số tiền hụi còn thiếu là 19.500.000 đồng.

Bị đơn ông P V H có lời khai trình bày: Việc vợ ông bàM B N chơi hụi với chị T H TN thế nào thì ông không biết, do ông thường xuyên đi làm ăn. Nay ông không đồng ý theo yêu cầu của chị T.

Ý kiến của Kiểm sát viên tại phiên tòa: Về thủ tục tố tụng, quá trình thụ lý, giải quyết vụ án và tại phiên tòa, Thẩm phán, Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Về nội dung vụ án, đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ điểm c khoản 1 Điều 217 của Bộ luật tố tụng dân sự đình chỉ yêu cầu của chị T đối với ông H; chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị T H T, buộc bàM B N có nghĩa vụ trả cho chị T, anh T số tiền hụi là 19.500.000 đồng. Áp dụng Điều 357 của Bộ luật dân sự năm 2015 trong giai đoạn thi hành án. Về án phí: buộc bàN phải nộp số tiền 975.000 đồng.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được xem xét tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Tòa án nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Chị T H T có đơn yêu cầu Toà án giải quyết buộc bàM B N trả tiền nợ hụi. BàN có địa chỉ cư trú tại huyện Phước Long. Căn cứ vào Điều 26, 35, 39 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân huyện PL. Về phía bàN, ông H vắng mặt tại phiên tòa lần thứ 2 không có lý do nên việc xét xử vắng mặt bàN, ông H là phù hợp với quy định tại Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Theo đơn khởi kiện, lời khai chị T H T yêu cầu bàM B N và ông P V H trả tiền nợ hụi còn tH số tiền 19.500.000 đồng, không yêu cầu tính lãi. Về phía bàM B N thừa nhận có tH chị T số tiền hụi là 19.500.000 đồngN chị T yêu cầuNng cho rằng đây là nợ hụi riêng của bàN thiếu chị T chứ ông H chồng bà không biết.

[3] Tại đơn xin rút một phần yêu cầu khởi kiện ghi ngày 17/8/2020 chị T H T xin rút lại yêu cầu khởi kiện đối với ông P V H; Xét thấy, việc rút yêu cầu khởi kiện của chị T là hoàn toàn tự nguyện, không trái pháp luật nên căn cứ điểm c khoản 1 Điều 217 của Bộ luật tố tụng dân sự đình chỉ yêu cầu của chị T đối với ông H.

[4] Đối với yêu cầu khởi kiện của chị T đòi bàN trả tiền hụi số tiền 19.500.000 đồng. Tại lời khai ngày 12/3/2020 bàN thừa nhận còn thiếu chị T số tiền nợ hụi 19.500.000 đồng, đồng ý trả cho chị T số tiền này; Hội đồng xét xử thấy rằng lời thừa nhận của bà N là những tình tiết, sự kiện không cần phải chứng minh theo quy định tại khoản 2 Điều 92 của Bộ luật tố tụng dân sự nên chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị T kiện bàN đòi tiền hụi còn thiếu số tiền 19.500.000 đồng.

[5] Về án phí: Buộc bàM B N phải chịu án phí giá ngạch theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên:

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ vào các Điều 26, 35, 39, điểm c khoản 1 Điều 217 và 227 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

- Căn cứ vào các Điều 471 và 280 của Bộ luật dân sự năm 2015;

- Căn cứ vào Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng áp phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1/ Đình chỉ việc giải quyết vụ án đối với yêu cầu của chị T H T kiện đòi ông P V H trả tiền hụi.

2/ Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị T H T đòi bàM B N trả tiền hụi còn tH số tiền 19.500.000 đ (Mười chín triệu năm trăm nghìn đồng).

Buộc bàM B N có nghĩa vụ trả tiền hụi còn tH cho chị T H T và anhV C T số tiền 19.500.000 đ (Mười chín triệu năm trăm nghìn đồng).

Trường hợp bên có nghĩa vụ chậm trả tiền thì bên đó phải trả lãi đối với số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả theo quy định tại khoản 2 Điều 357 Bộ luật dân sự, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

2/ Về án phí dân sự sơ thẩm: Buộc bà M B N phải nộp số tiền 975.000 đ (Chín trăm bảy mươi lăm nghìn đồng); chị T H T đã tạm ứng số tiền 487.000 đ (Bốn trăm tám mươi bảy nghìn đồng) tại biên lai số 0004581 ngày 07 tháng 01 năm 2020 được hoàn lại tại Chi cục thi hành án dân sự huyện PL.

Án xử sơ thẩm công khai các đương sự có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Riêng người vắng mặt có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được Bản án hoặc niêm yết hợp lệ Bản án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

228
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 17/2020/DS-ST ngày 20/08/2020 về tranh chấp hụi

Số hiệu:17/2020/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Phước Long - Bạc Liêu
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 20/08/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về