Bản án 17/2019/HNGĐ-ST ngày 10/05/2019 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN XUÂN LỘC TỈNH ĐỒNG NAI

BẢN ÁN 17/2019/HNGĐ-ST NGÀY 10/05/2019 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Vào ngày 10 tháng 5 năm 2019, tại Tòa án nhân dân huyện Xuân Lộc xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 610/2018/TLST-HNGĐ ngày 25 tháng 12 năm 2018 về “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 17/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 16 tháng 4 năm 2019, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Phan Thị Th, sinh năm 1996.

Địa chỉ nơi đăng ký hộ khẩu thường trú: khu phố A, thị trấn A, huyện X, tỉnh Đồng Nai.

Địa chỉ nơi ở hiện nay: ấp T, xã X, huyện X, tỉnh Đồng Nai.

- Bị đơn: Anh Bùi Ngọc H, sinh năm 1984.

Địa chỉ: khu phố A, thị trấn G, huyện X, tỉnh Đồng Nai.

(Chị Phan Thị Th và anh Bùi Ngọc H có mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Tại đơn khởi kiện ngày 12 tháng 12 năm 2018 và quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa sơ thẩm nguyên đơn chị Phan Thị Th trình bày: chị và anh Bùi Ngọc H tự nguyện tiến đến hôn nhân và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân thị trấn A, huyện X, tỉnh Đồng Nai vào năm 2015. Cuộc sống chung của vợ chồng hạnh phúc được một thời gian ngắn thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do bất đồng quan điểm sống, vợ chồng thường xuyên cãi nhau. Vợ chồng không còn sống chung từ tháng 7 năm 2018. Nay tình cảm vợ chồng không còn nên chị yêu cầu được ly hôn với anh Bùi Ngọc H.

Về con chung: vợ chồng có 01 con chung là cháu Bùi Ngọc G, sinh ngày 09 tháng 7 năm 2015 đang sống cùng chị. Khi ly hôn, chị yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng con chung, không yêu cầu anh Bùi Ngọc H cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung và nợ chung: không có.

- Quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa, bị đơn anh Bùi Ngọc H trình bày: anh thống nhất với lời trình bày của chị Phan Thị Th về điều kiện, hoàn cảnh kết hôn, con chung, tài sản chung và nợ chung. Cuộc sống vợ chồng hạnh phúc được một thời gian, mâu thuẫn vợ chồng là do chị Phan Thị Th sống không có trách nhiệm với chồng con. Nay tình cảm vợ chồng không còn, không thể hòa giải hàn gắn tình cảm nên anh đồng ý ly hôn theo yêu cầu của chị Phan Thị Th.

Về con chung: khi ly hôn anh yêu cầu được nuôi dưỡng con chung là cháu Bùi Ngọc G, sinh ngày 09 tháng 7 năm 2015, không yêu cầu chị Phan Thị Th cấp dưỡng nuôi con chung.

Về tài sản chung và nợ chung: không có.

- Ý kiến của Kiểm sát viên đại diện Viện kiểm sát nhân nhân dân huyện Xuân Lộc: về việc tuân thủ pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và sự chấp hành pháp luật của các đương sự cơ bản đúng pháp luật, về việc giải quyết vụ án: về quan hệ hôn nhân, công nhận sự thuận tình ly hôn giữa chị Phan Thị Th và anh Bùi Ngọc H; về con chung, giao cho chị Phan Thị Th nuôi dưỡng cháu Bùi Ngọc G, chị Phan Thị Th không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con nên không xét; về tài sản chung và nợ chung không xem xét giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về quan hệ pháp luật: chị Phan Thị Th khởi kiện yêu cầu ly hôn anh Bùi Ngọc H và yêu cầu nuôi dưỡng con chung, anh Bùi Ngọc H hiện đang cư trú tại khu phố A, thị trấn A, huyện Xuân Lộc nên quan hệ pháp luật là “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” và thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Xuân Lộc.

[2] Về tư cách tham gia tố tụng: chị Phan Thị Th khởi kiện yêu cầu ly hôn anh Bùi Ngọc H nên chị Phan Thị Th là nguyên đơn, anh Bùi Ngọc H là bị đơn.

[3] Về quan hệ hôn nhân: chị Phan Thị Th và anh Bùi Ngọc H tự nguyện tiến đến hôn nhân, có đăng ký kết hôn theo luật định nên được pháp luật công nhận và bảo vệ.

Chị Phan Thị Th và anh Bùi Ngọc H xác định mâu thuẫn vợ chồng đã thật sự trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được nên thống nhất xin được thuận tình ly hôn nên ghi nhận sự thuận tình ly hôn giữa chị Phan Thị Th và anh Bùi Ngọc H là phù hợp với quy định tại Điều 55 Luật hôn nhân và gia đình.

[5] Về con chung: chị Phan Thị Th và anh Bùi Ngọc H đều có yêu cầu được nuôi dưỡng con chung là cháu Bùi Ngọc G, sinh ngày 09 tháng 7 năm 2015. Xét thấy, cả hai anh chị đều sinh sống tại địa phương, có nghề nghiệp và thu nhập ổn định, tuy nhiên xét thấy cháu Bùi Ngọc G còn nhỏ, cần thiết phải có sự chăm sóc của người mẹ nên giao cho chị Phan Thị Th tiếp tục nuôi dưỡng là đảm bảo quyền lợi về mọi mặt cho cháu và phù hợp với quy định tại Điều 81 của Luật hôn nhân và gia đình.

Tạm thời chị Phan Thị Th không yêu cầu anh Bùi Ngọc H cấp dưỡng nuôi con nên không xem xét giải quyết.

[6] Về tài sản chung và nợ chung: chị Phan Thị Th và anh Bùi Ngọc H trình bày không có nên không xem xét.

[7] Về án phí: chị Phan Thị Th phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm.

[8] Đề nghị của Viện kiểm sát nhân dân huyện Xuân Lộc về việc giải quyết vụ án phù hợp với nhận định trên nên chấp nhận.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ Điều 28, Điều 35 và Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự;

- Căn cứ Điều 55, Điều 81, Điều 82, Điều 83 và Điều 84 của Luật Hôn nhân và gia đình;

- Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Tuyên xử:

- Về quan hệ hôn nhân: công nhận sự thuận tình ly hôn giữa chị Phan Thị Th và anh Bùi Ngọc H.

- Về con chung: giao cháu Bùi Ngọc G, sinh ngày 09 tháng 7 năm 2015 cho chị Phan Thị Th trực tiếp nuôi dưỡng đến đủ 18 tuổi và có khả năng lao động.

Tạm thời chị Phan Thị Th không yêu cầu anh Bùi Ngọc H cấp dưỡng nuôi con nên không xem xét giải quyết.

Anh Bùi Ngọc H được quyền thăm nom, chăm sóc con chung. Khi cần thiết, chị Phan Thị Th và anh Bùi Ngọc H được quyền yêu cầu thay đổi việc nuôi con cũng như việc cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung và nợ chung: không xem xét giải quyết.

- Về án phí: chị Phan Thị Th phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng), nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp là 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng) theo biên lai thu số 003463 ngày 12 tháng 12 năm 2018 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Xuân Lộc, chị Phan Thị Th đã nộp đủ tiền án phí dân sự sơ thẩm.

Chị Phan Thị Th và anh Bùi Ngọc H được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày tròn kể từ ngày tuyên án.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

161
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 17/2019/HNGĐ-ST ngày 10/05/2019 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

Số hiệu:17/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Xuân Lộc - Đồng Nai
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 10/05/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về