Bản án 171/2019/HNGĐ-ST ngày 06/08/2019 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐỨC HÒA, TỈNH LONG AN

BẢN ÁN 171/2019/HNGĐ-ST NGÀY 06/08/2019 VỀ LY HÔN

Ngày 06 tháng 8 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đức Hòa, tỉnh Long An xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số 511/2019/TLST-HNGĐ, ngày 21/5/2019 về việc “ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 208/2019/QĐXX-ST, ngày 17/7/2019 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Bà Võ Thị K, sinh năm 1978, (xin vắng mặt).

2. Bị đơn: Ông Phùng Thanh N, sinh năm 1974, (xin vắng mặt)

Địa chỉ: Cùng ấp BH 2, xã Đ, huyện Đ, tỉnh L.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 13/5/2019 và tại biên bản tự khai của bà Võ Thị K trình bày tóm tắt như sau:

Bà và ông Phùng Thanh N có tìm hiểu nhau sau đó tiến tới hôn nhân, được hai bên tổ chức lễ cưới hỏi năm 1999, có đăng ký kết hôn tại ủy ban nhân dân xã Đ, huyện Đ. Thời gian đầu vợ chồng sống chung hạnh phúc sau đó phát sinh nâu thuẫn do bất đồng quan điểm, thường xuyên cãi vã, bà và ông N ly thân từ năm 2018 cho đến nay. Nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn và cũng không thể hàn gắn nên bà yêu cầu Tòa án giải quyết xin ly hôn với ông Phùng Thanh N.

Về con chung và cấp dưỡng nuôi con: Vợ chồng chung sống có 02 con chung tên Phùng Thanh V, sinh năm 1998 đã trưởng thành và Phùng Thanh S, sinh ngày 06 tháng 02 năm 2006, hiện đang sống với bà. Khi ly hôn bà yêu cầu tiếp tục nuôi cháu Phùng Thanh S, bà không yêu cầu ông N chấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Bà K xác định, tài sản chung bà và ông N không có tài sản chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về nợ chung: Bà và ông N không có nợ chung không yêu cầu giải quyết.

Tại bản tự khai của ông Phùng Thanh N trình bày: Ông không đồng ý ly hôn và nếu như ly hôn thì ông đồng ý để cho bà K được quyền nuôi con chung ông không cấp dưỡng, tài sản chung và nợ chung không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, các biên bản tự khai của các đương sự, trên cơ sở đó, qua thảo luận và nghị án, Hội đồng xét xử nhận định như sau:

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về tố tụng: Nguyên đơn Bà Võ Thị K và bị đơn ông Phùng Thanh N cả hai có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt. Căn cứ khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt của nguyên đơn và bị đơn.

[2] Về hôn nhân: Bà Võ Thị K và ông Phùng Thanh N cưới nhau vào năm 1999, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Đức Hòa Thượng, huyện Đức Hòa vào ngày 26/10/1999 nên hôn nhân của bà K và ông N được pháp luật thừa nhận tại thời điểm đăng ký kết hôn.

Bà K cho rằng cuộc sống vợ chồng không được hạnh phúc là do ông N không quan tâm chăm sóc gia đình nên mới xin ly hôn. Đối với ông N không đồng ý ly hôn nhưng ông không có thiện chí hàn gắn đoàn tụ. Mặt khác, bà K cho rằng giữa bà và ông N đã ly thân từ năm 2018 cho đến nay, nay bà xác định không còn yêu thương ông N nữa nên xét thấy mâu thuẫn tình cảm vợ chồng giữa bà K và ông N là có thật nên mới dẫn đến ly thân, mục đích hôn nhân giữa bà và ông không đạt, cuộc sống vợ chồng mâu thuẫn ngày càng trầm trọng nên Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 56 luật hôn nhân gia đình cho bà K được ly hôn với ông N.

[3]. Về con chung và tài sản chung cũng như nợ chung giữa bà K và ông N đã thống nhất nên Hội đồng xét xử ghi nhận sự tự nguyện thỏa thuận của bà K và ông N là khi ly hôn bà K được quyền trực tiếp nuôi cháu Phùng Thanh S, sinh ngày 06 tháng 02 năm 2007, còn Phùng Thanh V, sinh năm 1998 đã trưởng thành. Ông N không phải cấp dưỡng nuôi con vì bà K không yêu cầu.

Tài sản chung và nợ chung cả hai xác định không có và không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không đề cập xem xét đến.

[4] Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: Bà Võ Thị K phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm theo Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 28 Điều 35, Điều 39, Điều 147, khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Các Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84, Điều 85 và Điều 86 Luật hôn nhân gia đình; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Bà Võ Thị K đối với ông Phùng Thanh N.

Về hôn nhân: Bà Võ Thị K được ly hôn với ông Phùng Thanh N.

Về quyền nuôi con chung: Bà Võ Thị K được quyền trực tiếp nuôi cháu Phùng Thanh S, sinh ngày 06 tháng 02 năm 2007. Ông Phùng Thanh N không cấp dưỡng nuôi con.

Cả hai bên đều có quyền và nghĩa vụ đối với con chung, khi cần thiết có thể yêu cầu thay đổi việc nuôi con và mức cấp dưỡng nuôi con chung.

Về án phí: Bà Võ Thị K phải chịu 300.000 đồng án phí ly hôn, sung ngân sách Nhà nước, được khấu trừ 300.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp tại biên lai thu số 0004702, ngày 21/5/2019 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đức Hoà, tỉnh Long An để thi hành.

Trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết công khai bản án, nguyên đơn và bị đơn được quyền kháng cáo bản án.

“Trường hợp bản án hoặc quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án, người phải thi hành án có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, Điều 7 và Điều 9 Luật thi hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án là 05 năm theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án”.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

237
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 171/2019/HNGĐ-ST ngày 06/08/2019 về ly hôn

Số hiệu:171/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đức Hòa - Long An
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 06/08/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về