Bản án 170/2020/HNGĐ-ST ngày 21/09/2020 về xin ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CÀ MAU, TỈNH  CÀ MAU

BẢN ÁN 170/2020/HNGĐ-ST NGÀY 21/09/2020 VỀ XIN LY HÔN

Trong ngày 21 tháng 9 năm 2020, Tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Cà Mau. Xét xử sơ thẩm vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số 429/2020/HNGĐ-ST ngày 27 tháng 7 năm 2020 về việc yêu cầu xin ly hôn, theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 703/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 28 tháng 8 năm 2020 giữa các đương sư:

* Nguyên đơn: Chị Lê N Y, sinh năm 1994:

Địa chỉ: Ấp Bình T, xã Định B, thành phố C M, tỉnh Cà Mau (Có mặt).

* Bị đơn: Anh Trần Út T, sinh năm 1991:

Địa chỉ: Ấp Ba D, xã Định B, thành phố C M, tỉnh Cà Mau (vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Chị Lê Như Y trình bày tại đơn khởi kiện và tại phiên tòa như sau:

- Về hôn nhân: Qua tìm hiểu chị Y và anh T đến với nhau trên tinh thần tự nguyện, có tổ chức kết hôn theo phong tục địa phương và đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Định Bình, thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau vào năm 2013.

Nguyên nhân mâu thuẫn vợ chồng do bất đồng quan điểm, thường xuyên cự cãi, nguyên nhân do anh T thường nhậu say sỉn, cự cải xua đuổi chị ra khỏi nhà, vào năm 2016 chị có làm đơn ly hôn, nhưng anh T hứa sẽ khắc phục và thay đổi tính tình, nên chị đồng ý cho anh T sửa chữa cùng nhau nuôi con.

Nay xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, hôn nhân không hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được, nên chị Y yêu cầu xin được ly hôn với anh T.

- Về con chung: Chị và anh T có 01 con chung, cháu tên Trần Anh T, sinh ngày 02/5/2014, hiện cháu đang sống chung với chị Y. Khi ly hôn chị yêu cầu nuôi con, không yêu cầu anh Toán cấp dưỡng.

- Về tài sản chung: Chị Y khai không có.

- Về nợ chung: Chị khai không có * Đối với anh Trần Út T: Đã được Tòa án tống đạt các văn bản tố tụng theo quy định của pháp luật nhưng anh T không đến Tòa án để trình bày ý kiến của mình đối với yêu cầu ly hôn của chị Y. Do đó Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt đối với anh T theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Thủ tục tố tụng: Đối với bị đơn vắng mặt, Mặc dù Tòa án đã tống đạt hợp lệ thông báo hòa giải và xét xử 02 lần căn cứ theo Điều 227, 228 của Bộ luật tố tụng dân sự. Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt đương sự theo quy định của pháp luật.

[2] Về quan hệ tranh chấp: Về nội dung các đương sự tranh chấp được xác định là ly hôn.

[3] Về hôn nhân: Chị Y và anh T có đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật, nên mối quan hệ hôn nhân của anh, chị được pháp luật công nhận và bảo vệ. Lời trình bày của chị Y tại phiên tòa do vợ chồng sống không hợp nhau có nhiều mâu thuẫn, hiện tại anh, chị không còn sống chung với nhau, cả hai không ai quan tâm đến ai cuộc sống riêng mỗi người tự định đoạt, chị xác định cũng không còn tình cảm với anh T. Nếu Toà án không chấp nhận yêu cầu của chị, thì chị cũng không về chung sống với anh T. Đồng thời, anh T không đến Tòa án để trình bày ý kiến của mình về việc ly hôn với chị Y cho thấy, anh Toán không có ý thức hàn gắn. Xét thấy tình cảm vợ chồng của anh, chị đã không còn, thì không cùng ý thức để xây dựng một gia đình chung cho nhau, nguyên nhân mâu thuẫn trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt đựơc. Do đó, có cơ sở chấp nhận lời trình bày và yêu cầu của chị Ý về việc xin ly hôn với anh T.

[4]Về con chung: Chị và anh T có 01 con chung, cháu tên Trần Anh T, sinh ngày 02/5/2014, hiện cháu đang sống chung với chị Y. Khi ly hôn chị yêu cầu nuôi con, không yêu cầu anh T cấp dưỡng.

Xét thấy cháu T hiện sống chung với chị Ý, nên cần tiếp tục giao cho chị Y nuôi cháu là phù hợp. Chị Y không đặt ra nghĩa vụ cấp dưỡng nên không xem xét đến.

[5]Về tài sản chung: Chị khai không có, nên không yêu cầu Tòa giải quyết. [6]Về nợ chung, nợ riêng: Không có

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

- Áp dụng các Điều 27, 51, 56, 81, 82 và 83 của Luật Hôn nhân và gia đình:

- Căn cứ Điều 227, 228 của Bộ luật tố tụng dân sự.

- Áp dụng Nghị quyết 326/20016/UBTVQH ngày 30/12/2016 quy định về án phí, lệ phí Tòa án.

1. Chấp nhận yêu cầu của chị Lê Như Y về việc xin ly hôn với anh Trần Út T.

- Về con chung: Giao cháu tên Trần Anh T, sinh ngày 02/5/2014 cho chị Y nuôi dạy.

Anh T không trực tiếp nuôi con nhưng có quyền thăm nom, chăm sóc, nuôi dạy con chung không ai có quyền ngăn cản.

- Về tài sản chung: Không có.

- Về nợ chung: Không có.

2. Án phí dân sự sơ thẩm về hôn nhân gia đình: Chị Y phải nộp số tiền 300.000 đồng, ngày 27/7/2020 chị Y đã dự nộp tiền tạm ứng án phí là 300.000đ theo biên lai số 0002217 được giữ y, sung vào công quỹ Nhà nước.

Chị Lê Như Y có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án. Riêng anh T có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết bản án.

Trường hợp bản án được thi hành theo qui định tại điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

222
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 170/2020/HNGĐ-ST ngày 21/09/2020 về xin ly hôn

Số hiệu:170/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Cà Mau - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 21/09/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về