TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐẦM DƠI, TỈNH CÀ MAU
BẢN ÁN 170/2019/HNGĐ-ST NGÀY 09/08/2019 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN
Ngày 09 tháng 8 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đầm Dơi xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 350/2019/TLST-HNGĐ ngày 18 tháng 7 năm 2019 về việc tranh chấp ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 303/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 29 tháng 7 năm 2019, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Anh Lý Hồng T, sinh năm 1989;
Địa chỉ: Ấp H, xã N, huyện Đ, tỉnh Cà Mau. (vắng mặt)
- Bị đơn: Chị Đổng Cẩm T, sinh năm 1994;
Địa chỉ: Khóm 4, thị trấn Đ, huyện Đ, tỉnh Cà Mau. (vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN
* Tại đơn khởi kiện ngày 16/7/2019, nguyên đơn anh Lý Hồng T trình bày:
- Về hôn nhân: Anh với chị Đổng Cẩm T tự nguyện chung sống với nhau vào tháng 3 năm 2019, không có đăng ký kết hôn. Trong thời gian chung sống với nhau xảy ra nhiều mâu thuẫn do bất đồng quan điểm dẫn đến thường xuyên cải nhau, không thể tiếp tục chung sống hòa thuận, sự việc được gia đình hai bên nhiều lần đóng góp ý kiến hàn gắn nhưng không thành. Anh T xác định không thể tiếp tục chung sống với nhau vì mỗi người có cuộc sống riêng, mục đích hôn nhân không đạt được, nên yêu cầu Tòa án giải quyết cho anh được ly hôn với chị Đổng Cẩm T.
- Về con chung, tài sản chung và nợ: Anh T xác định anh và chị T không có con chung, không có tài sản chung, anh và chị T không có nợ ai và không ai nợ lại anh và chị T, nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
* Tại văn bản giải trình ngày 22/7/2019, bị đơn chị Đổng Cẩm T trình bày:
- Về hôn nhân: Chị và anh T kết hôn vào tháng 3 năm 2019, không có đăng ký kết hôn và những nguyên nhân mâu thuẫn như anh T trình bày là đúng. Nay chị đồng ý ly hôn theo yêu cầu của anh T.
- Về con chung, tài sản chung và nợ: Chị T xác định không có, nên không yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Về tố tụng: Anh Lý Hồng T và chị Đổng Cẩm T có đơn từ chối tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải và yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án vắng mặt. Căn cứ vào khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vụ án vắng mặt anh T, chị T.
[2] Về hôn nhân: Anh Lý Hồng T với chị Đổng Cẩm T tự nguyện chung sống với nhau vào tháng 3 năm 2019, anh, chị xác lập mối quan hệ hôn nhân trên tinh thần tự nguyện nhưng không có đăng ký kết hôn. Tại đơn khởi kiện anh T xác định giữa anh với chị T không thể tiếp tục chung sống với nhau được nữa nên anh T yêu cầu Tòa án giải quyết cho anh được ly hôn với chị T, được chị T đồng ý. Tại khoản 1 Điều 14 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định: “Nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa vợ và chồng”. Căn cứ vào khoản 2 Điều 53 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, Hội đồng xét xử không công nhận anh Lý Hồng T với chị Đổng Cẩm T là vợ chồng.
[3] Về con chung, tài sản chung và nợ: Anh T và chị T xác định anh, chị không có con chung, không có tài sản chung, không có nợ ai và không ai nợ lại anh, chị, không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[4] Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm anh Lý Hồng T phải chịu theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
Căn cứ vào khoản 1 Điều 14; khoản 2 Điều 53 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014; điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giãm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Về hôn nhân: Không công nhận anh Lý Hồng T và chị Đổng Cẩm T là vợ chồng.
2. Về án phí: Anh Lý Hồng T phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng), nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp là 300.000 đồng theo biên lai số 0009633 ngày 18/7/2019 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đầm Dơi; anh T đã nộp đủ án phí dân sự sơ thẩm.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
3. Về quyền kháng cáo: Anh T, chị T có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Bản án 170/2019/HNGĐ-ST ngày 09/08/2019 về tranh chấp ly hôn
Số hiệu: | 170/2019/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Đầm Dơi - Cà Mau |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 09/08/2019 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về