Bản án 170/2018/HNGĐ-ST ngày 12/02/2018 về tranh chấp ly hôn

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THẠNH PHÚ, TỈNH BẾN TRE

BẢN ÁN 170/2018/HNGĐ-ST NGÀY 12/02/2018 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 12 tháng 02 năm 2018 tại phòng xét xử của Toà án nhân dân huyện Thạnh Phú xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân và gia đình thụ lý số: 87/2017/TLST - HNGĐ ngày 18 tháng 10 năm 2017 về việc: “Tranh chấp ly hôn”. Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 03/2018/QĐST- HNGĐ ngày 02 tháng 01 năm 2018 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị T, sinh năm 1981; Nơi cư trú: tổ 8a, khu phố 3, phường TD, thành phố BH, tỉnh Đồng Nai. (có đơn xin xét xử vắng mặt)

2. Bị đơn: Anh Lê Văn U, sinh năm 1979; Nơi cư trú: 24/1 ấp Giao Bình, xã Giao Thạnh, huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre. (vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

*Nguyên đơn Nguyễn Thị T có đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt nhưng theo nội dung đơn khởi kiện, quá trình tố tụng nguyên đơn chị Nguyễn Thị T trình bày:

- Về hôn nhân: Năm 2013 chị và anh Lê Văn U được gia đình hai bên mai mối, sau đó chị và anh U có tìm hiểu mới tiến đến hôn nhân, anh chị có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Giao Thạnh, và được cấp giấy đăng ký kết hôn vào ngày 19/8/2013. Trong thời gian chung sống vợ chồng phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm, tính tình không hợp nhau, thường xuyên cải vã; anh U chỉ biết lo ăn chơi; không lo làm ăn để phát triển kinh tế gia đình; mâu thuẫn của vợ chồng đã được cha mẹ hai bên khuyên giải nhiều lần nhưng anh U không thay đổi, chị và anh U đã sống ly thân từ năm 2016 cho đến nay, tình cảm vợ chồng không còn yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị ly hôn với anh Lê Văn U.

- Về con chung: không có, không yêu cầu giải quyết.

- Về tài sản chung: không có, không yêu cầu giải quyết.

- Về nợ chung: không có, không yêu cầu giải quyết.

- Về nghĩa vụ cấp dưỡng của vợ chồng: chị không có yêu cầu.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Thạnh Phú tham gia phiên tòa phát biểu quan điểm:

Về tố tụng: Trong quá trình thụ lý giải quyết vụ án Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án đã thực hiện đúng, đầy đủ các thủ tục tố tụng theo qui định tại Điều 48 Bộ luật tố tụng dân sự; Tại phiên tòa, Hội đồng xét xử, thư ký phiên tòa đã thực hiện đầy đủ theo đúng thủ tục tố tụng. Người tham gia tố tụng là nguyên đơn đã thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ của mình theo qui định pháp luật, bị đơn không tham gia các phiên họp tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải là chưa thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng theo qui định tại Điều 70, 71, 72 Bộ luật Tố tụng dân sự.

Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử xem xét, chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Nguyễn Thị T về việc yêu cầu ly hôn với anh Lê Văn U. Về con chung: không có nên không xem xét, giải quyết. Về tài sản chung: chị T trình bày không có nên không xem xét, giải quyết. Về nợ chung chị T trình bày không có nên không xem xét, giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, sau khi phân tích, đánh giá, nhận định đầy đủ, khách quan về chứng cứ; Hội đồng xét xử nhận định:

 [1]. Về áp dụng pháp luật tố tụng:

Căn cứ vào đơn khởi kiện của chị Nguyễn Thị T thì vụ án có quan hệ "Tranh chấp ly hôn” thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án; bị đơn Lê Văn U có nơi cư trú tại ấp Giao Bình, xã Giao Thạnh, huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre nên Tòa án nhân dân huyện Thạnh Phú giải quyết vụ án là đúng theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1

Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 68, 69 Bộ luật Tố tụng dân sự.

Nguyên đơn chị Nguyễn Thị T có đơn xin xét xử vắng mặt, nên Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt chị T theo qui định tại Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Bị đơn anh Lê Văn U đã được Tòa án tống đạt hợp lệ đến lần thứ hai để dự phiên tòa xét xử sơ thẩm, nhưng anh U vắng mặt không lý do, Tòa án xét xử vắng mặt anh U là đúng quy định tại Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự.

 [2]. Về nội dung giải quyết vụ án:

1. Về hôn nhân: Tại phiên tòa chị Nguyễn Thị T vẫn giữ nguyên yêu cầu ly hôn với anh Lê Văn U; cho rằng vợ chồng xảy ra mâu thuẫn là do chị và anh U bất đồng quan điểm nên thường xuyên cãi nhau, anh U không mê chơi không lo làm ăn và không biết quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; không cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình; nên chị và anh U đã sống ly thân từ năm 2016 cho đến nay, tình cảm vợ chồng không còn chị yêu cầu được ly hôn với anh U.

Hội đồng xét xử nhận định: Chị Nguyễn Thị T và anh Lê Văn U kết hôn với nhau vào năm 2013 có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Giao Thạnh. Hôn nhân được xây dựng trên tinh thần tự nguyện và tuân thủ đầy đủ các quy định của pháp luật nên được pháp luật công nhận và bảo vệ. Sau khi thụ lý vụ án Tòa án đã ra thông báo thụ lý, thông báo phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, quyết định đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm đã tống đạt hợp lệ cho anh U, nhưng anh U không có văn bản nêu ý kiến về việc chị T yêu cầu ly hôn với anh, về con chung, tài sản chung, nợ chung cũng như anh U không đến Tòa án dự các phiên họp tiếp cận và công khai chứng cứ, hòa giải và xét xử sơ thẩm; Anh U vắng mặt tại Tòa, qua trao đổi, làm việc với ông Huỳnh Thanh Lãng là Trưởng ấp Giao Bình xã Giao Thạnh thì ông Lãng cho biết: Trước đây khi còn sống chung tại địa phương giữa chị T và anh U có xảy ra mâu thuẫn, thường xuyên cãi nhau, hàng xóm ai cũng biết. Sau đó chị T đi làm công nhân tại Thành phố Hồ Chí Minh, chị T với anh U đã không sống chung với nhau từ năm 2016. Còn nguyên nhân mâu thuẫn thật sự như thế nào thì ông không biết rõ; như vậy có căn cứ cho thấy mâu thuẫn giữa chị Nguyễn Thị T và anh Lê Văn U là có thật, mục đích hôn nhân không đạt được nên tại tòa chị T yêu cầu được ly hôn với anh U là có căn cứ phù hợp với Điều 56 Luật hôn nhân gia đình; Do đó, chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Nguyễn Thị T là phù hợp.

2. Về con chung: chị T trình bày không có, không xem xét giải quyết

3. Về tài sản chung: chị T trình bày không có, không xem xét giải quyết.

4. Về nợ chung: chị T trình bày không có, không xem xét giải quyết.

5. Về nghĩa vụ cấp dưỡng của vợ chồng: chị T không có yêu cầu, không xem xét giải quyết.

6. Chị Nguyễn Thị T phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm theo qui định tại Điều 26, khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án.

7. Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo bản án theo qui định của pháp luật tại Điều 272 Bộ luật Tố tụng dân sự.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147, Điều 227, Điều 228, Điều 235 của Bộ luật Tố tụng dân sự;

Áp dụng các Điều 51, 53, 56 Luật hôn nhân và gia đình; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án.

1. Về hôn nhân: chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Nguyễn Thị T đối với anh Lê Văn U Chị Nguyễn Thị T được ly hôn với anh Lê Văn U.

2. Về con chung: chị T trình bày không có, không xem xét giải quyết.

3. Về tài sản chung: chị T trình bày không có, không xem xét giải quyết.

4. Về nợ chung: chị T trình bày không có, không xem xét giải quyết.

5. Về nghĩa vụ cấp dưỡng của vợ chồng: chị T không có yêu cầu, không xem xét giải quyết.

6. Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: chị Nguyễn Thị T phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng) nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 0012145 ngày 18/10/2017 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre;

Trường hợp bản án được thi hành theo Điều 2 Luật thi hành án dân sự, thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án, hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, Điều 7, 7a và Điều 9 Luật thi hành án dân sự. Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo Điều 30 luật thi hành án dân sự.

7. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn vắng mặt có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc Tòa án tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

265
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 170/2018/HNGĐ-ST ngày 12/02/2018 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:170/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Thạnh Phú - Bến Tre
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 12/02/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về