Bản án 169/2019/HNGĐ-ST ngày 02/08/2019 về tranh chấp hôn nhân và gia đình ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH AN GIANG

BẢN ÁN 169/2019/HNGĐ-ST NGÀY 02/08/2019 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH LY HÔN

Ngày 02 tháng 8 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện C hợ Mới xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số: 301/2019/TLST-HNGĐ ngày 27 tháng 3 năm 2019 về việc “tranh chấp hôn nhân và gia đình ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 247/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 20 tháng 6 năm 2019 và Quyết định hoãn phiên tòa số 207/2019/QĐST-HNGĐ ngày 11 tháng 7 năm 2019, giữa các đương sự:

Ngun đơn: Bà Lê Thị Kiều D, sinh năm 1978; địa chỉ: tổ 17, ấp H, xã T, huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang; có mặt.

Bị đơn: Ông Võ Minh T, sinh năm 1978; địa chỉ: ấp Q, xã T, huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang; vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện, tờ tự khai và lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn bà Lê Thị Kiều D trình bày, thông qua mai mối, bà D và ông T kết hôn vào cuối năm 2017 nhưng không đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật. Trong thời gian chung sống, bà D, ông T không có sinh con chung, không có tài sản chung, nợ chung.

Sau khi kết hôn, bà D và ông T sống chung khoảng 05 tháng thì phát sinh mâu thuẫn, thường xuyên cãi vã do bất đồng quan điểm sống. Bà D, ông T không còn sống chung khoảng 01 năm nay.

Do tình cảm không còn nên bà D yêu cầu được ly hôn với ông T; không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết về con chung, tài sản chung và nợ chung.

Tài liệu, chứng cứ do nguyên đơn cung cấp chứng minh cho ý kiến, yêu cầu khởi kiện: không có.

Bị đơn ông Võ Minh T đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vẫn vắng mặt trong suốt quá trình Tòa án giải quyết vụ án nên không ghi nhận được ý kiến.

Ti phiên tòa:

- Bà D trình bày ý kiến, yêu cầu như đã cung cấp trong giai đoạn chuẩn bị xét xử và xác định không có tài liệu, chứng cứ giao nộp cho Tòa án chứng minh cho ý kiến, yêu cầu của mình.

- Ý kiến của Kiểm sát viên tham gia phiên tòa:

Vic tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký Tòa án trong giai đoạn chuẩn bị xét xử và tại phiên tòa: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký Tòa án đã tuân theo đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Vic tuân theo pháp luật tố tụng của người tham gia tố tụng: Nguyên đơn đã thực hiện đúng quy định tại các Điều 70, 71 và 234 Bộ luật Tố tụng dân sự. Bị đơn đã được Tòa án triệu tập hợp lệ tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt không lý do nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn là phù hợp với quy định tại Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự.

Về việc giải quyết vụ án: Về quan hệ hôn nhân, bà D, ông T chung sống với nhau từ năm 2017, không đăng ký kết hôn theo quy định nên không được pháp luật thừa nhận và bảo vệ. Vì vậy, đề nghị không công nhận bà D và ông T là vợ chồng theo Điều 14 Luật Hôn nhân và Gia đình.

Về con chung, tài sản chung, nợ chung, đề nghị không đề cập giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về tố tụng:

Bà Lê Thị Kiều D khởi kiện yêu cầu ly hôn với ông Võ Minh T. Đồng thời, ông T cư trú trên địa bàn huyện Chợ Mới. Xét đây là tranh chấp về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Chợ Mới theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Ông Võ Minh T đã được triệu tập hợp lệ tham gia phiên tòa lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt ông T theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Về nội dung:

[2.1] Về hôn nhân: Bà Lê Thị Kiều D trình bày, thông qua mai mối, bà D và ông T kết hôn vào cuối năm 2017 nhưng không đăng ký kết hôn.

Theo biên bản xác minh ngày 03/6/2019, Cán bộ tư pháp xã T, huyện Chợ Mới cung cấp, từ năm 2017 đến nay, bà D, ông T không có đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật.

Xét, bà D và ông T chung sống với nhau vào năm 2017. Mặc dù, có đủ điều kiện kết hôn nhưng bà D, ông T không đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật. Vì vậy, không công nhận bà D và ông T là vợ chồng theo khoản 1 Điều 14 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014.

[2.2] Về con chung: Bà D xác định không có và không yêu cầu giải quyết nên không đề cập giải quyết.

[2.3] Về tài sản chung, nợ chung: Bà D không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết nên không đề cập giải quyết.

[2.4] Về án phí hôn nhân sơ thẩm: Bà D phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự. Ông T không phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Điều 14, khoản 2 Điều 53 Luật hôn nhân gia đình năm 2014; các Điều 144, 147, 273 Bộ luật tố tụng Dân sự năm 2015; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức, thu, miễn, giảm, nộp, quản lý về sử dụng án phí v lệ phí Tòa án;

1. Về hôn nhân: Không công nhận bà Lê Thị Kiều D và ông Võ Minh T là vợ chồng.

2. Về án phí sơ thẩm: Bà Lê Thị Kiều D phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm 300 000 ba tr m nghìn đ ng nhưng được trừ vào tiền tạm ứng án phí 300 000 ba tr m nghìn đ ng đã nộp theo biên lai số 0012822 do Chi cục Thi hành án dân sự huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang cấp ngày 26 tháng 3 năm 2019; bà Lê Thị Kiều D đã nộp đủ án phí.

Ông Võ Minh T không phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm.

3. Trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, bà Lê Thị Kiều D có quyền kháng cáo để yêu cầu Toà án nhân dân tỉnh An Giang xét xử phúc thẩm.

Riêng thời hạn kháng cáo của ông Võ Minh T được tính là 15 ngày kể từ ngày bản án được giao hoặc được niêm yết.

Trong trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án theo qui định các điều 6,7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

229
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 169/2019/HNGĐ-ST ngày 02/08/2019 về tranh chấp hôn nhân và gia đình ly hôn

Số hiệu:169/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Chợ Mới - An Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 02/08/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về