TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐẠI L, TỈNH QUẢNG NAM
BẢN ÁN 168/2021/HNGĐ-ST NGÀY 16/06/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN
Ngày 16 tháng 6 năm 2021 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đại L, tỉnh Quảng Nam xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 78/2021/TLST-HNGĐ ngày 01 tháng 1 năm 2021 về tranh chấp “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 16/2021/QĐXX-ST ngày 13 tháng 5 năm 2021 và Quyết định hoãn phiên tòa số 12/2021/QĐHPT-HNGĐ ngày 31 tháng 5 năm 2021 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Phạm Thị Minh Ph Trú tại: Xóm 2, Thôn Minh Tr, xã Tịnh M, huyện Sơn T, tỉnh Quảng Ngãi (có mặt)
- Bị đơn: Ông Đỗ Quốc Th Trú tại: Khu Nghĩa M, Thị Trấn Ái N, huyện Đại L, tỉnh Quảng Nam (vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN
* Theo đơn khởi kiện ngày 01/4/2021 và tại phiên toà hôm nay nguyên đơn bà Phạm Thị Minh Ph trình bày:
Bà và ông Đỗ Quốc Th xác lập quan hệ vợ chồng trên cơ sở tự nguyện, được hai bên gia đình tổ chức lễ cưới và có đăng ký kết hôn vào năm 2002 tại UBND xã thị trấn Ái N, huyện Đại L, tỉnh Quảng Nam. Sau ngày cưới, vợ chồng chung sống hạnh phúc đến đầu năm 2019 thì bắt đầu phát sinh mâu thuẫn và mâu thuẫn ngày càng trầm trọng. Nguyên nhân mâu thuẫn là do vợ chồng bất đồng quan điểm, ông Th không chăm lo đến gia đình và thường xuyên cờ bạc. Vợ chồng đã ly thân nhau từ tháng 11 năm 2019 đến nay. Bà Ph xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, hạnh phúc vợ chồng đã thật sự tan vỡ, mục đích hôn nhân không đạt được nên bà yêu cầu Toà án cho bà được ly hôn với ông Thđể mỗi người được tự do định đoạt cuộc sống riêng của mình.
- Về con chung: Bà Ph khai vợ chồng có 02 con chung tên là Đỗ Quốc V, sinh ngày 13 tháng 7 năm 2003 và Đỗ Quang Nh, sinh ngày 23/11/2011. Nay ly hôn bà Ph có nguyện vọng được tiếp tục nuôi dưỡng, giáo dục cháu V, cháu Nh và không yêu cầu ông Th đóng góp cấp dưỡng nuôi con chung.
- Về tài sản chung, nợ chung: Vợ chồng tự thỏa thuận giải quyết.
* Tại hồ sơ vụ án thể hiện, ông Đỗ Quốc Th hiện có hộ khẩu tại khu Nghĩa M, thị trấn Ái N, huyện Đại L, tỉnh Quảng Nam. Nhưng hiện nay, ông Đỗ Quốc Th không có mặt tại địa phương. TAND huyện Đại L đã nhiều lần làm việc và tống đạt các thủ tục tố tụng của ông Đỗ Quốc Th cho chị ruột ông là bà Đỗ Thị Hồng V (trú tại khu Nghĩa M, thị Trấn Ái N, Đại L, Quảng Nam). Qua xác minh, bà Đỗ Thị Hồng V xác định ông Đỗ Quốc Th đã nhận được các văn bản tố tụng của Tòa án nhưng vì công việc nên ông không về làm việc theo giấy triệu tập của Tòa và đề nghị Tòa án xử vắng mặt ông theo quy định pháp luật. Do vậy, Tòa án đã tống đạt các văn bản tố tụng đối với gia đình ông Th tại địa phương như: Thông báo về việc thụ lý vụ án, thông báo việc công khai chứng cứ, thông báo về các phiên hòa giải, Quyết định đưa vụ án ra xét xử, Quyết định hoãn phiên tòa để giải quyết, xét xử vụ án theo quy định của pháp luật.
* Tại phiên tòa đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đại L phát biểu quan điểm:
Về việc tuân thủ pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký là đúng quy định pháp luật.
Đối với nguyên đơn Phạm Thị Minh Ph đã thực hiện quyền và nghĩa vụ đúng theo quy định tại các Điều 70,71, 186, 188, 189, 227 Bộ luật tố tụng dân sự. Riêng đối với bị đơn ông Đỗ Quốc Th, trong quá trình giải quyết vụ án không thực hiện đầy đủ các quyền và nghĩa vụ theo đúng quy định tại các Điều 70, 72 , 227 BLTTDS. Tại phiên tòa hôm nay, ông Th vắng mặt, không có lý do là không thực hiện đúng nghĩa vụ của mình theo quy định pháp luật.
Về nội dung vụ án: Xét thấy mâu thuẫn giữa vợ chồng bà Ph và ông Th đã thật sự trầm trọng, tình yêu không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên đề nghị HĐXX chấp nhận yêu cầu của bà Ph, xử cho bà Ph được ly hôn với ông Thạch.
Về con chung: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận nguyện vọng con chung của bà Ph theo quy định pháp luật.
Về quan hệ tài sản, nợ chung: Bà Ph không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu hiện có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, sau khi nghe quan điểm đề nghị giải quyết vụ án của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đại L và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
- Về tố tụng: Trong quá trình thụ lý, giải quyết vụ án ông Đỗ Quốc Th đã không hợp tác làm việc với Tòa. Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng theo quy định pháp luật. Tại phiên tòa hôm nay, bị đơn ông Đỗ Quốc Th vẫn vắng mặt nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vụ án theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự là phù hợp với quy định pháp luật
- Về nội dung:
+ Về quan hệ hôn nhân: Xét quan hệ hôn nhân giữa bà Phạm Thị Minh Ph và ông Đỗ Quốc Th thì thấy ông bà đã xác lập quan hệ vợ chồng trên cơ sở tự nguyện, có tổ chức lễ cưới và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân thị trấn Ái N năm 2002. Đây là quan hệ hôn nhân hợp pháp, được pháp luật bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của các bên khi giải quyết vụ án.
Xét thực trạng quan hệ hôn nhân của Bà Ph và ông Ththì thấy sau ngày cưới vợ chồng chung sống đến năm 2018 thì xảy ra mâu thuẩn. Vợ chồng bà Ph và ông Th ly thân nhau từ năm 2019 đến nay. Trong thời gian ly thân ông Thạch, bà Ph bỏ mặt không quan tâm đến nhau. Hội đồng xét xử xét thấy tình trạng mâu thuẫn vợ chồng đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của bà Ph xử cho bà Ph được ly hôn với ông Th là phù hợp với thực tế và đúng quy định pháp luật.
+ Về quan hệ con chung: Hội đồng xét xử chấp nhận nguyện vọng nuôi con chung của bà Ph. Giao cháu Đỗ Quốc V, sinh ngày 13 tháng 7 năm 2003 và cháu Đỗ Quang Nh, sinh ngày 23/11/2011 cho bà Ph tiếp tục nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục là phù hợp.
Bà Ph không yêu cầu ông Th cấp dưỡng nuôi con chung nên Hội đồng xét xử không xem xét.
+Về quan hệ tài sản chung, nợ chung: Bà Ph không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.
- Về án phí: Áp dụng Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa 14 về mức thu, miễn, giảm thu, nộp, quản lý, sử dụng án phí, lệ phí Tòa án. HĐXX buộc bà Ph phải chịu án phí theo quy định Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào các Điều 147, 203, điểm b khoản 2 Điều 227, Điều 235, 266, 271, 273 Bộ luật tố tụng dân sự;
Áp dụng các Điều 56, 58 81, 82, 83, 84 Luật Hôn nhân gia đình;
Áp dụng Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa 14 về mức thu, miễn, giảm thu, nộp, quản lý, sử dụng án phí, lệ phí Tòa án,
Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu của bà Phạm Thị Minh Ph :
- Về quan hệ hôn nhân: Tuyên xử cho bà Phạm Thị Minh Ph được ly hôn với ông Đỗ Quốc Th.
- Về quan hệ con chung: Giao cho bà Phạm Thị Minh Ph trực tiếp nuôi dưỡng, giáo dục cháu Đỗ Quốc V, sinh ngày 13 tháng 7 năm 2003 và cháu Đỗ Quang Nh, sinh ngày 23/11/2011 cho đến khi cháu V, Nh đủ 18 tuổi. Bà Ph không yêu cầu ông Th đóng góp cấp dưỡng nuôi con chung.
Ông Đỗ Quốc Th có quyền đi lại thăm nom chăm sóc con chung không ai có quyền ngăn cản. Khi có lý do chính đáng, hai bên có quyền yêu cầu thay đổi người nuôi con và mức cấp dưỡng nuôi con.
- Về án phí: Án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng) bà Phạm Thị Minh Ph phải chịu, được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng Bà Ph đã nộp theo biên lai thu số 0004013 ngày 01 tháng 4 năm 2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đại L.
- Về quyền kháng cáo: Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, nguyên đơn, có mặt có quyền kháng cáo và trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết, bị đơn vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm, để yêu cầu Toà án nhân dân tỉnh Quảng Nam xét xử phúc thẩm.
Bản án 168/2021/HNGĐ-ST ngày 16/06/2021 về tranh chấp ly hôn
Số hiệu: | 168/2021/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Đại Lộc - Quảng Nam |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 16/06/2021 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về