Bản án 164/2018/HNGĐ-ST ngày 31/07/2018 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐỨC HÒA, TỈNH LONG AN

BẢN ÁN 164/2018/HNGĐ-ST NGÀY 31/07/2018 VỀ LY HÔN

Trong ngày 31 tháng 7 năm 2018, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đức Hòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số: 574/2018/TLST- HNGĐ ngày 23 tháng 5 năm 2018 theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 185/2018/QĐXX- ST ngày 02 tháng 7 năm 2018 giữa các đươngsự:

 1. Nguyên đơn: Anh Nguyễn Văn D, sinh năm 1984 (vắng mặt)

Địa chỉ: ấp Nhơn Hòa 2, xã Đức Hòa Thượng, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An

2.Bị đơn: Chị Huỳnh Thị G, sinh năm 1983 (vắng mặt)

Địa chỉ: ấp Nhơn Hòa 2, xã Đức Hòa Thượng, huyện Đức Hòa, tỉnh LongAn

 NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện xin ly hôn đề ngày 21 tháng 5 năm 2018 và trong những lời khai tiếp theo tại Tòa án nguyên đơn anh Nguyễn Văn D trình bày:

Về hôn nhân: anh và chị Huỳnh Thị G tự nguyện kết hôn năm 2005. Hai người có đến UBND xã Đức Hòa Thượng, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An đăng ký kết hôn theo quy định Luật Hôn nhân và gia đình vào ngày 07/11/2005. Cuộc sống chung vợ chồng thời gian đầu hòa thuận hạnh phúc đến năm 2010 thì phát sinh mâu thuẫn và ly thân nhau cho đến nay. Nguyên nhân mâu thuẫn do tính tình không hợp nhau, bất đồng quan điểm trong cuộc sống, thường xuyên cãi vã nhau về việc chi tiêu trong gia đình. Nay anh thấy tình nghĩa vợ chồng không thể hàn gắn nên chị xin được ly hôn với chị Huỳnh Thị G.

Về con chung: có 02 con chung tên Nguyễn Trung Ph sinh ngày 12/4/2007 và Nguyễn Trung Tr sinh ngày 21/3/2006 do chị Gái đang nuôi, khi ly hôn anh D đồng ý để chị G tiếp tục nuôi con anh không cấp dưỡng nuôi con.

Tài sản chung: không có

Nợ chung: không có

Đối với bị đơn: Chị Huỳnh Thị G đã được Tòa án tống đạt tất cả các văn bản tố tụng chị có nhận nhưng không phản hồi ý kiến gì về việc giải quyết vụ án cho Tòa án.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Quan hệ pháp luật tranh chấp là hôn nhân gia đình, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân huyện Đức Hoà theo quy định tại Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự. Chị G được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vẫn vắng mặt nên Hội đồng xét xử căn cứ Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt chị G.

[2] Về hôn nhân: Xét thấy anh Nguyễn Văn D và chị Huỳnh Thị G hai người trước khi kết hôn có tìm hiểu nhau thời gian một ngắn khoảng 05 tháng và tiến đến hôn nhân vào năm 2005 có đăng ký kết hôn tại UBND xã Đức Đức Hòa, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An vào ngày 07/11/2005 nên có căn cứ xác định hôn nhân của anh chị là phù hợp pháp luật theo quy định Điều 9 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

Thấy rằng từ khi chung sống, hai người chỉ hạnh phúc thời gian đầu về sau cuộc sống chung không hợp nhau, cãi vã về việc chi tiêu không hợp lý, anh D không quan tâm tâm sóc vợ con nên hai người đã ly thân từ năm 2010 đến nay. Chị Huỳnh Thị G đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến Tòa án hòa giải đoàn tụ nhưng chị không đến, chị không tham dự phiên tòa. Do đó Hội đồng xét xử thấy rằng chị G và anh D hai người đã ly thân từ năm 2010 đến nay cả hai không có thiện chí hàn gắn, mâu thuẫn vợ chồng đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên cho anh D được ly hôn với chị G theo quy định Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

[3] Về con chung: anh D và chị G có hai con chung tên Nguyễn Trung Ph sinh ngày 12/4/2007 và Nguyễn Trung Tr sinh ngày 21/3/2006 hiện đang sống với chị G. Khi anh D và chị G ly hôn, xét thấy cháu Ph và Tr đều có nguyện vọng sống với chị G nên Hội đồng xét xử để chị G tiếp tục nuôi con là phù hợp theo quy định Điều 81 Luật hôn nhân gia đình. Về yêu cầu cấp dưỡng: do chị G vắng mặt không yêu cầu nên không đề cập xem xét.

[4] Về tài sản chung: anh D xác nhận không có tài sản chung với chị G nên không đề cập xem xét.

[5] Về nợ chung: anh D thống nhất khai không có yêu cầu Tòa án giải quyết nên không đề cập xem xét.

[6] Về án phí: anh D là nguyên đơn trong vụ án phải chịu án phí Hôn nhân gia đình.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Điều 35, Điều 227, Điều 271, Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự;

Căn cứ Điều 9, Điều 56, Điều 58, Điều 59, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;

Căn cứ Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Tuyên xử:

1/ Về quan hệ hôn nhân: anh Nguyễn Văn D được ly hôn chị Huỳnh Thị G.

2/ Về con chung: chị Huỳnh Thị G được tiếp tục nuôi hai con tên Nguyễn Trung Ph sinh ngày 12/4/2007 và Nguyễn Trung Tr sinh ngày 21/3/2006. Anh D không cấp dưỡng nuôi con vì chị G không yêu cầu. Vì quyền lợi của trẻ, anh D được đến thăm nom chăm sóc con chung không ai có quyền ngăn cản. Khi cần thiết, các đương sự có quyền yêu cầu xin thay đổi việc nuôi con và yêu cầu cấp dưỡng nuôi con.

3/ Về án phí: anh D phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm sung ngân sách Nhà nước, được khấu trừ số tiền đã nộp tạm ứng án phí 300.000 đồng mà anh D đã nộp theo biên lai số 2944 ngày 22/5/2018 tại Chi cục thi hành án huyện Đức Hòa, tỉnh Long An.

Các đương sự vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết hợp lệ.

“Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưởng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6,7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tạiĐiều 30 Luật thi hành án dân sự”.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

226
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 164/2018/HNGĐ-ST ngày 31/07/2018 về ly hôn

Số hiệu:164/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đức Hòa - Long An
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 31/07/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về