Bản án 164/2018/DS-ST ngày 10/10/2019 về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐỨC HÒA, TỈNH LONG AN

BẢN ÁN 164/2018/DS-ST NGÀY 10/10/2019 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN

Trong ngày 10 tháng 10 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đức Hòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 362/2019/TLST-DS ngày 16 tháng 7 năm 2019 theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 234/2019/QĐXX-ST ngày 16 tháng 9 năm 2019 giữa:

1. Nguyên đơn: Ông Nguyễn Văn C, sinh năm 1987

2.Bị đơn: Ông Trần Văn L, sinh năm 1961 Bà Phạm Thị Sang M, sinh năm 1957

Cùng địa chỉ: Khu vực 3, thị trấn Đức Hòa, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An (ông Cộng có mặt, ông Le và bà Mai vắng mặt đã được triệu tập hợp lệ)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện đề ngày 03 tháng 7 năm 2019, trong những lời khai tiếp theo tại Tòa án và tại phiên tòa nguyên đơn ông Nguyễn Văn C trình bày:

Vào ngày 06/3/2019, ông Trần Văn L và bà Phạm Thị Sang M có mượn của ông số tiền là 50.000.000 đồng (Năm mươi triệu đồng) lãi suất là mỗi tháng là 1.500.000 đồng. Ông L và bà M hẹn trong vòng 02 tháng sẽ trả lại mục đích để ông bà đáo nợ Ngân hàng. Khi mượn có làm giấy rõ ràng, ông L và bà M có ký tên và lăn tay trong giấy nợ. Đến hạn ông có yêu cầu ông L và bà M phải trả tiền vốn và lãi như thỏa thuận nhưng ông bà vẫn không thực hiện. Do đó ông khởi kiện yêu cầu ông L và bà M phải trả ông 50.000.000 đồng vốn và lãi phát sinh theo quy định đến khi xét xử sơ thẩm.

Bị đơn Trần Văn L và bà Phạm Thị Sang M: đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vẫn không phản hồi ý kiến gì về việc giải quyết vụ án cho Tòa án.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Quan hệ pháp luật cần giải quyết trong vụ án: “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản” vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân huyện Đức Hoà theo quy định Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự (BLTTDS). Ông Nguyễn Văn C cho rằng ông Trần Văn L và bà Phạm Thị Sang M xâm phạm quyền lợi của ông nên ông có quyền khởi kiện theo quy định Điều 186 BLTTDS, vụ án còn trong thời hiệu khởi kiện theo quy định tại Điều 184 BLTTDS. Ông Trần Văn L và bà Phạm Thị Sang M đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vẫn vắng mặt nên Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt bà M và ông L.

[2] Căn cứ vào tài liệu có trong hồ sơ và lời trình bày của ông Nguyễn Văn C. Hội đồng xét xử thấy rằng ngày 06/3/2019, ông Trần Văn L và bà Phạm Thị Sang M có thỏa thuận với nhau là ông L và bà M vay của ông C 50.000.000 đồng lãi suất 1.500.000 đồng/tháng. Thời hạn vay là 02 tháng. Nhưng đến hạn ông L và bà M không trả vốn và lãi làm ảnh hưởng quyền lợi của ông C. Do đó cần buộc ông L và bà M phải trả ông C vốn 50.000.000 đồng.

[3] Đối với phần lãi suất cần điều chỉnh cho phù hợp là 1,66%/tháng từ ngày vay đến khi xét xử theo quy định tại khoản 1 Điều 468 Bộ luật dân sự 2015. Thời gian vay đến khi xét xử là 07 tháng 04 ngày x 1,66%/tháng x 50.000.000 đồng = 5.920.666 đồng.

Theo phân tích phần [3] và phần [4], cần buộc ông L và bà M phải trả cho ông C là 55.920.666 đồng.

[4] Về án phí: ông L và bà M phải chịu án phí theo quy định.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn Điều 35, Điều 184, Điều 186, Điều 271 và Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự 2015;

Căn cứ Điều 463, Điều 465, Điều 466 và Điều 468 Bộ luật dân sự 2015; Căn cứ Nghị quyết 326/2016/UBTVQH 2014 ngày 30 tháng 12 năm 2016. Tuyên xử:

1/Chp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn Văn C “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản ” với ông Trần Văn L và Phạm Thị Sang M.

Buộc ông Trần Văn L và Phạm Thị Sang M liên đới trả cho ông Nguyễn Văn C là 55.920.666 đồng (trong đó tiền vốn là 50.000.000 đồng và lãi là 5.920.666 đồng).

Áp dụng khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự 2015 tính lãi chậm thi hành.

2/ Về án phí: Buộc bà M và ông L liên đới phải nộp 2.796.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm sung Ngân sách Nhà nước. Hoàn lại ông Nguyễn Văn C 1.250.000 đồng theo biên lai số 3120 ngày 16/7/2019 tại Chi cục thi hành án huyện Đức Hòa.

Trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án các đương sự được quyền kháng cáo xin xét xử phúc thẩm. Đương sự vắng mặt được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết hợp lệ.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưởng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6,7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự”.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

174
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 164/2018/DS-ST ngày 10/10/2019 về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

Số hiệu:164/2018/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đức Hòa - Long An
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 10/10/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về