Bản án 16/2021/HNGĐ-ST ngày 26/04/2021 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN QUỲNH LƯU, TỈNH NGHỆ AN

BẢN ÁN 16/2021/HNGĐ-ST NGÀY 26/04/2021 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 26 tháng 4 năm 2021, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 241/2020/TLST- HNGĐ, ngày 12 tháng 10 năm 2020, về việc: “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 27/2021/QĐXXST-HNGĐ, ngày 09 tháng 4 năm 2021, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Anh Đặng Văn D, sinh năm 1986, vắng mặt (có đơn xin xét xử vắng mặt);

- Bị đơn: Chị Phan Thị Thanh N, sinh năm 1986, vắng mặt;

Cùng nơi cư trú: Thôn 8, xã T, huyện Q, tỉnh N.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện, quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa, nguyên đơn anh Đặng Văn Dần trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Anh và chị Phan Thị Thanh N có đăng ký kết hôn ngày 16/8/2012, tại UBND xã T, huyện Q, tỉnh N trên cơ sở tự nguyện. Thời gian đầu sau ngày cưới vợ chồng đều làm công nhân tại tỉnh BD, tình cảm bình thường. Đến đầu năm 2016 mâu thuận vợ chồng căng thẳng, trầm trọng. Vợ chồng đã làm đơn ly hôn, sau đó rút đơn đoàn tụ nhưng tình cảm vợ chồng không cải thiện được.

Hai bên sống ly thân nhau từ đầu năm 2017 đến nay và chấm dứt mọi quan hệ vợ chồng.

Nay anh xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, hạnh phúc gia đình không đạt được nên yêu cầu được ly hôn với chị Phan Thị Thanh N.

Về con chung: Vợ chồng anh có một con chung là Đặng Ngọc Anh Q, sinh ngày 06/8/2013, đang ở với anh. Ly hôn anh xin nuôi con và không yêu cầu chị N cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản: Anh không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Bị đơn chị Phan Thị Thanh Ng vắng mặt. Tòa án nhân dân huyện Q đã nhiều lần tống đạt hợp lệ các tài liệu, văn bản tố tụng, báo đến Tòa án để tham gia giải quyết vụ án nhưng chị N đều vắng mặt, không có ý kiến bằng văn bản, không có lời khai gửi Tòa án.

Kết quả xác minh tại UBND xã T: Anh Đặng Văn D và chị Phan Thị Thanh N có hộ khẩu thường trú tại thôn 8, xã T, huyện Q, tỉnh N. Anh D, chị N có đăng ký kết hôn ngày 16/8/2012 tại UBND xã QT. Quá trình chung sống vợ chồng phát sinh mâu thuẫn; nguyên nhân mâu thuẫn UBND xã không biết. Anh D, chị N có 01 con chung là Đặng Ngọc Anh Q, sinh ngày 06/8/2013. Hiện nay cháu Q đang ở với anh Dần và ông bà nội tại thôn 8, xã T. Nay Anh D làm đơn xin ly hôn chị N, đề nghị Tòa án giải quyết về quan hệ hôn nhân, nuôi con chung và tài sản theo quy định của pháp luật, đảm bảo quyền và lợi ích chính đáng của đương sự.

Tại bản tự khai ngày 12/4/2021 của cháu Đặng Ngọc Anh Q: Hiện nay cháu đang ở với bố Đặng Văn D và ông bà nội. Từ trước đến nay mẹ cháu Phan Thị Thanh N về nhà thăm cháu 5 lần. Bố cháu và ông bà nội thương yêu cháu, cho cháu ăn học đầy đủ. Cháu có nguyện vọng được ở với bố Đặng Văn D.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Quỳnh Lưu phát biểu như sau:

Về tố tụng: Việc tuân theo pháp luật từ khi thụ lý, thu thập chứng cứ, tống đạt văn bản và tại phiên tòa Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thư ký đã tuân theo pháp luật tố tụng dân sự. Nguyên đơn đã chấp hành đúng các quy định của pháp luật. Quá trình giải quyết vụ án, bị đơn không hợp tác, không có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án. Nguyên đơn có đơn xin xét xử vắng mặt nên căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227, Điều 228 và Điều 238 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án đưa vụ án ra xét xử vắng mặt các đương sự là hợp lý.

Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng các Điều 56, 81, 82, 83 và Điều 84 Luật hôn nhân và gia đình; Điều 147, khoản 2 Điều 227, Điều 228 và Điều 238 Bộ luật Tố tụng dân sự: Nghị quyết 326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội khóa 14 về án phí, lệ phí Tòa án; Xử:

Về quan hệ hôn nhân: Cho anh Đặng Văn D được ly hôn chị Phan Thị Thanh N.

Về con chung: Hiện nay con chung đang ở với anh D; mặt khác cháu Q có nguyện vọng được ở với anh bố, nghĩ nên giao con chung Đặng Ngọc Anh Q, sinh ngày 06/8/2913 cho anh Đặng Văn D trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Tạm hoãn việc cấp dưỡng nuôi con cho chị N vì anh D chưa yêu cầu.

Chị Phan Thị Thanh N có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở.

Về tài sản: Anh D không yêu cầu tòa án giải quyết, miễn xét. Chị N vắng mặt chưa có yêu cầu, miễn xét; khi nào có yêu cầu sẽ xem xét giải quyết bằng một vụ kiện dân sự khác.

Về án phí: Nguyên đơn phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được xem xét tại phiên tòa; Hội đồng xét xử nhận định:

[1]Về tố tụng: Anh Đặng Văn D và chị Phan Thị Thanh N có hộ khẩu thường trú tại xã QT, huyện Q, tỉnh N; theo quy định tại khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35 và khoản 1 Điều 40 của Bộ luật Tố tụng dân sự, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Q Về việc xét xử vắng mặt: Bị đơn chị N đã được tống đạt hợp lệ Thông báo thụ lý vụ án; Thông báo phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải; Thông báo hoãn phiên họp; thông báo kết quả phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng và các tài liệu, chứng cứ do nguyên đơn cung cấp cũng như các Quyết định đưa vụ án ra xét xử, Quyết định hoãn phiên tòa. Tại phiên tòa hôm nay bị đơn chị Phan Thị Thanh N vắng mặt không có lý do. Nguyên đơn anh Đặng Văn D có đơn xin xét xử vắng mặt. Do đó, căn cứ vào khoản 2 Điều 227, Điều 228 và Điều 238 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự là có căn cứ.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Hôn nhân giữa anh Đặng Văn D và chị Phan Thị Thanh N là hợp pháp, tuân thủ các điều kiện kết hôn theo luật định. Quá trình chung sống do tính cách hai người không hợp nhau, nên thường xuyên xẩy ra nhiều mâu thuẫn. Trước đây vợ chồng đã làm đơn ly hôn, rồi rút đơn để đoàn tụ nhưng tình cảm vợ chồng vợ chồng không cải thiện được. Hai bên sống ly thân từ đầu năm 2017 đến nay. Đã nhiều lần Tòa án báo đến hòa giải để vợ chồng đoàn tụ, nhưng chị Nga không hợp tác; chứng tỏ hôn nhân giữa anh D và N đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Vì vậy, cần áp dụng Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình, xử cho anh Đặng Văn D được ly hôn với chị Phạm Thị Thanh N.

[3] Về con chung: Vợ chồng anh Đặng Văn D, chị Phan Thị Thanh N có một con chung là Đặng Ngọc Anh Q, sinh ngày 06/8/2013. Hiện nay cháu Q đang ở với anh D. Nguyện vọng của cháu Q xin được ở bố.

Ly hôn anh D xin được nuôi con và không yêu cầu chị N cấp dưỡng nuôi con.

Xét thấy việc xin được nuôi con chung của anh D là chính đáng. Mặt khác cháu Q cũng có nguyện vọng được ở với bố. Để đảm bảo quyền lợi về mọi mặt của con chung, nghĩ nên giao cháu Đặng Ngọc Anh Q, sinh ngày 06/8/2013 cho anh Đặng Văn D trực tiếp nuôi dưỡng là phù hợp các Điều 81, 82, 83 và Điều 84 Luật Hôn nhân và gia đình. Tạm hoãn việc cấp dưỡng cho chị Phan Thị Thanh N vì anh Đặng Văn D chưa yêu cầu. Chị N có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở.

[4] Về quan hệ tài sản: Anh Đặng Văn D không yêu cầu Tòa án giải quyết, miễn xét. Chị Phan Thị Thanh N vắng mặt chưa có yêu cầu, miễn xét; khi nào có yêu cầu sẽ xem xét giải quyết bằng một vụ kiện dân sự khác.

[5] Về án phí: Nguyên đơn anh Đặng Văn D phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Bởi các lẽ trên:

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39, Điều 147, khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 228, Điều 238 và Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30- 12- 2016 của Ủy Ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Căn cứ vào các Điều 51, 56, 81, 82, 83 và 84 Luật Hôn nhân và gia đình. Tuyên xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Cho anh Đặng Văn D được ly hôn với chị Phan Thị Thanh N.

2. Về con chung: Giao con chung Đặng Ngọc Anh Q, sinh ngày 06 tháng 8 năm 2013 cho anh Đặng Văn D trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục.

Tạm hoãn nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con cho chị Phan Thị Thanh N, vì anh Đặng Văn D chưa yêu cầu.

Chị Phan Thị Thanh N có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở.

3. Về án phí: Anh Đặng Văn D phải chịu 300.000 (ba trăm nghìn) đồng án phí ly hôn sơ thẩm; được trừ vào số tiền tạm ứng án phí mà anh đã nộp 300.000đ (ba trăm nghìn đồng), theo biên lai thu tiền số: AA/2018/ 0004491, ngày 09 tháng 10 năm 2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Q, tỉnh Nghệ An.

Trường hợp Bản án này được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự, thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Các đương sự có quyền kháng cáo lên Toà án nhân dân tỉnh Nghệ An trong hạn 15 ngày, tính từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

161
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 16/2021/HNGĐ-ST ngày 26/04/2021 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

Số hiệu:16/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Quỳnh Lưu - Nghệ An
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 26/04/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về