TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ TIÊN, TỈNH KIÊN GIANG
BẢN ÁN 19/2020/HNGĐ-ST NGÀY 02/11/2020 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN
Ngày 02 tháng 11 năm 2020, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 119/2020/TLST- HNGĐ, ngày 13 tháng 8 năm 2020 về việc tranh chấp ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 102/2020/QĐXXST-HNGĐ, ngày 29 tháng 9 năm 2020 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Ông Lương Phến C, sinh năm 1941. Địa chỉ: Tổ 8, khu phố N, phường S, thành phố T, tỉnh Kiên Giang, có đơn xin vắng mặt.
2. Bị đơn: Bà Nguyễn Thị Cẩm L, sinh năm 1973. Nơi cư trú cuối cùng: Tổ 8, khu phố N, phường S, thành phố T, tỉnh Kiên Giang, vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Trong đơn khởi kiện ngày 10/8/2020 và trong quá trình tố tụng tại Tòa án nguyên đơn ông Lương Phến C trình bày: Ông và bà Nguyễn Thị Cẩm L chung sống với nhau và được UBND phường S, thị xã T (nay là thành phố T) cấp giấy chứng nhận kết hôn ngày 11/9/2002. Trong quá trình chung sống thời gian đầu có hạnh phúc, thời gian sau vợ chồng thường xảy ra nhiều mâu thuẫn do bất đồng ý kiến, thường hay cải vả, tháng 01/2016 bà L đã bỏ nhà đi biệt tích cho đến nay vẫn không có tin tức gì. Ngày 03/01/2020, ông có nộp đơn yêu cầu Tòa án tuyên bố mất tích đối với bà L, đến ngày 09/7/2020 Tòa án nhân dân thành phố Hà Tiên đã tuyên bố bà Nguyễn Thị Cẩm L mất tích, nay ông yêu cầu được ly hôn với bà Nguyễn Thị Cẩm L. Về con chung, tài sản chung, nợ chung không có.
Tại phiên toà, đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Hà Tiên phát biểu về việc tuân theo tố tụng và phát biểu ý kiến về việc giải quyết vụ án:
- Về việc tuân theo tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký, đương sự đều thực hiện đúng trình tự, thủ tục theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
- Về việc giải quyết vụ án: Ông C và bà L chung sống với nhau từ năm 2000 và được Ủy ban nhân dân phường S cấp giấy chứng nhận kết hôn, trong quá trình chung sống ông bà thường xảy ra nhiều mâu thuẫn nên bà L đã bỏ đi biệt tích từ năm 2016, ông C xin ly hôn và bà L đã bị Tòa án tuyên bố mất tích nên đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của ông C. Về con chung, về tài sản chung, về nợ chung không có đề nghị không xem xét. Về án phí ông C không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án: Căn cứ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, lời trình bày của bị đơn và căn cứ khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự, vụ án có quan hệ pháp luật tranh chấp ly hôn. Trong vụ án này bị đơn bà Nguyễn Thị Cẩm L có nơi cư trú cuối cùng tại tổ 8, khu phố N, phường S, thành phố T, tỉnh Kiên Giang nên căn cứ điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang.
[2] Về thủ tục tố tụng: Nguyên đơn ông Lương Phến C có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt, bị đơn bà Nguyễn Thị Cẩm L đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt nên căn cứ khoản 1, khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án theo quy định pháp luật.
[3] Về hôn nhân: Ông C và bà L chung sống với nhau và được Ủy ban nhân dân phường S, thị xã T (nay là thành phố T), tỉnh Kiên Giang cấp giấy chứng nhận kết hôn số 50, quyển số I, ngày 11/9/2002. Quá trình chung sống ông bà phát sinh nhiều mâu thuẫn nên bà L đã bỏ đi khỏi địa phương từ năm 2016, ông C đã đi tìm kiếm khắp nơi nhưng vẫn không có tin tức gì về bà L, ngày 09/7/2020, Tòa án nhân dân thành phố Hà Tiên đã ban hành quyết định số 01/2020/QĐST-DS về việc tuyên bố bà Nguyễn Thị Cẩm L mất tích. Xét yêu cầu xin ly hôn của ông C là có căn cứ và phù hợp với quy định tại khoản 2 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình nên cần chấp nhận.
[4] Về con chung, về tài sản chung, về nợ chung: Ông C trình bày không có nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.
[5] Về án phí: Ông Lương Phến C là người cao tuổi nên không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ khoản 2 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình; khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 và khoản 1, khoản 3 Điều 228, Điều 238 Bộ luật tố tụng dân sự; điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy Ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Về hôn nhân: Cho ông Lương Phến C được ly hôn với bà Nguyễn Thị Cẩm L.
2. Về con chung, về tài sản chung, về nợ chung: Không có nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.
Về án phí: Ông Lương Phến C được miễn nộp án phí.
Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định pháp luật.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự; người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Bản án 19/2020/HNGĐ-ST ngày 02/11/2020 về tranh chấp ly hôn
Số hiệu: | 19/2020/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Thành phố Hà Tiên - Kiên Giang |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 02/11/2020 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về