TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN MANG THÍT, TỈNH VĨNH LONG
BẢN ÁN 16/2020/HNGĐ-ST NGÀY 20/05/2020 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON CHUNG
Ngày 20 tháng 5 năm 2020, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Mang Thít, tỉnh Vĩnh Long. Xét xử công khai sơ thẩm vụ án thụ lý số: 356/2019/TLST-HNGĐ, ngày 09 tháng 12 năm 2019; Về việc: “ Xin ly hôn , nuôi con chung” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 14/2020/QĐXXST-HNGĐ, ngày 20 tháng 4 năm 2020, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Chị Huỳnh Thị Hồng C, sinh năm 1994. Địa chỉ: ấp Y, xã M, huyện Mang Thít, tỉnh Vĩnh Long.
Bị đơn: Anh Nguyễn Thanh S, sinh năm 1992 Địa chỉ: ấp Y, xã M, huyện Mang Thít, tỉnh Vĩnh Long.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện ngày 06 tháng 12 năm 2019 và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa, nguyên đơn chị Huỳnh Thị Hồng C trình bày:
Nguyên vào năm 2015 chị C, anh S được cha, mẹ hai bên chấp thuận nên tổ chức lễ cưới theo phong tục tập quán, sống chung từ đó cho đến nay có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã M ngày 24/8/2015.
Sau khi cưới nhau vợ, chồng sống chung tại ấp Y, xã M, huyện Mang Thít, tỉnh Vĩnh Long. Thời gian đầu chung sống hạnh phúc, năm 2017 thì vợ, chồng bắt đầu phát sinh mâu thuẫn và kéo dài cho đến nay đã ly thân không đoàn tựu lại, nguyên nhân do vợ, chồng bất đồng quan điểm, không hợp nhau. Nay chị C cảm thấy tình cảm không còn, mục đích hôn nhân không đạt nên chị C khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết:
Về quan hệ hôn nhân: Yêu cầu ly hôn với anh Nguyễn Thanh S.
Về con chung: Hiện nay con chung Nguyễn Thanh D, sinh ngày 17/11/2015 đang sống chung với anh S nên chị giao con chung cho anh S tiếp tục nuôi dưỡng, chị C không cấp dưỡng nuôi con chung.
Về tài sản chung, về nợ: Không đặt ra, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Tại phiên tòa hôm nay:
Nguyên đơn chị Huỳnh Thị Hồng C giữ nguyên yêu cầu khởi kiện.
Bị đơn anh Nguyễn Thanh S được triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt không lý do.
Đại diện Viện kiểm sát phát biểu quan điểm:
Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán: Thông qua kiểm sát việc giải quyết vụ án từ khi thụ lý vụ án đến thời điểm này, thấy rằng Thẩm phán đã chấp hành đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự trong quá trình giải quyết vụ án.
Việc tuân theo pháp luật của Hội đồng xét xử tại phiên tòa hôm nay, Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự về phiên tòa sơ thẩm.
Việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng: Đối với đương sự từ khi thụ lý vụ án cũng như tại phiên tòa hôm nay các đương sự đã thực hiện đúng các quy định.
Về nội dung giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn:
Về quan hệ hôn nhân: Nguyên đơn chị Huỳnh Thị Hồng C được ly hôn hôn anh Nguyễn Thanh S.
Về con chung: Giao con chung cháu Nguyễn Thanh D, sinh ngày 17/11/2015 cho anh S tiếp tục nuôi dưỡng, chị C không cấp dưỡng nuôi con chung.
Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu nên miễn xét.
Về án phí sơ thẩm: Nguyên đơn nộp án phí theo quy định Điều 24 và Điều 27 của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội, về án phí, lệ phí Tòa án.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[ 1 ] Về tố tụng: Quan hệ pháp luật nguyên đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết là “ Tranh chấp ly hôn, nuôi con chung” theo khoản 1 Điều 28 của Bộ luật tố tụng dân sự; Do bị đơn có địa chỉ nơi đăng ký thường trú tại ấp Y, xã M, huyện Mang Thít, tỉnh Vĩnh Long nên Tòa án nhân dân huyện Mang Thít thụ lý giải quyết là đúng theo qui định tại điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự. Tòa án đã triệu tập hợp lệ bị đơn nhưng anh Nguyễn Thanh S vắng mặt nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt là đúng qui định theo Điều 227, 228 Bộ luật tố tụng dân sự.
[ 2] Về nội dung:
[ 2.1] Về quan hệ hôn nhân: Năm 2017 chị C, anh S kết hôn theo phong tục tập quán, sau khi đám cưới anh, chị có đăng ký kết hôn tại UBND xã M, huyện Mang Thít, tỉnh Vĩnh Long. Vì vậy quan hệ hôn nhân của anh, chị là hợp pháp. Xét mâu thuẫn trong đời sống hàng ngày giữa vợ, chồng đã xảy ra mâu thuẫn, mặc dù được cha, mẹ hai bên hàn gắn nhưng hiện nay đã ly thân, là có thật. Nên cho chị C, anh S ly hôn là có căn cứ và phù hợp với Điều 51 và Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
[ 2.2] Về con chung: Cháu Nguyễn Thanh D, sinh ngày 17/11/2015 sau khi ly thân thì con chung do anh S trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng nên ghi nhận sự tự nguyện của chị C giao con chung cháu Nguyễn Thanh D cho Sang tiếp tục nuôi dưỡng, anh S không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con chung nên không xét là phù hợp với quy định tại Điều 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.
[ 2.3] Tài sản chung, nợ chung: Không đặt ra, không yêu cầu giải quyết nên không xét.
[ 3 ] Về án phí sơ thẩm: Nguyên đơn nộp án phí theo quy định tại Điều 24 và Điều 27 của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội, về án phí, lệ phí Tòa án.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào các Điều 51, 56, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; Điều 227, 228, 235 và Điều 266 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;
Căn cứ vào các Điều 24 và Điều 27 của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội, về án phí, lệ phí Tòa án. Xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện cho nguyên đơn Huỳnh Thị Hồng C được ly hôn với bị đơn Nguyễn Thanh S.
2. Về con chung: Giao con chung Nguyễn Thanh D, sinh ngày 17/11/2015 cho anh Nguyễn Thanh S trực tiếp nuôi dưỡng, anh S không yêu cầu chị C cấp dưỡng nuôi con chung nên không xét.
Nguyên đơn không trực tiếp nuôi con chung, có quyền tới lui thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung không ai có quyền ngăn cản.
3. Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu nên miễn xét.
4.Về án phí hôn nhân sơ thẩm: Nguyên đơn chị Huỳnh Thị Hồng C nộp 300.000đồng (Ba trăm ngàn đồng) tiền án phí hôn nhân sơ thẩm, được khấu trừ vào 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng) theo lai thu số N00007337, ngày 09/12/2019 nên chị C không phải nộp thêm.
Trong trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7, 7a và 9 , Điều 30 Luật thi hành án dân sự năm 2014.
Án xử công khai sơ thẩm đương sự có mặt báo cho biết có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt báo cho biết có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ.
Bản án 16/2020/HNGĐ-ST ngày 20/05/2020 về tranh chấp ly hôn, nuôi con chung
Số hiệu: | 16/2020/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Mang Thít - Vĩnh Long |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 20/05/2020 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về