TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHƯ SÊ - TỈNH GIA LAI
BẢN ÁN 02/2021/HNGĐ-ST NGÀY 12/01/2021 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON
Ngày 12 tháng 01 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Chư Sê, tỉnh Gia Lai xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 150/2020/TLST-HNGĐ ngày 16 tháng 10 năm 2020 về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 31/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 07 tháng 12 năm 2020 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị H, sinh năm 1985 Địa chỉ: Thôn 01, xã I, huyện C, tỉnh Gia Lai. Vắng mặt có đơn xin xét xử vắng mặt.
- Bị đơn: Anh Nguyễn Văn S, sinh năm 1978 Địa chỉ: Thôn 01, xã I, huyện C, tỉnh Gia Lai. Vắng mặt
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện và trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn chị Nguyễn Thị H trình bày: Chị và anh Nguyễn Văn S tự nguyện tìm hiểu và có đăng ký kết hôn tại UBND xã Ia Blang, huyện Chư Sê, tỉnh Gia Lai vào ngày 28/9/2005. Trong quá trình chung sống vợ chồng chị phát sinh mâu thuẫn do quan điểm sống khác nhau nên vợ chồng thường xuyên cãi nhau, anh Sang sống không có trách nhiệm với vợ con. Chị và anh S đã sống ly thân từ năm 2018 cho đến nay. Hiện nay không ai còn quan tâm gì đến cuộc sống của nhau, không còn yêu thương, quý trọng, chăm sóc, giúp đỡ lẫn nhau để cùng xây dựng gia đình hạnh phúc nên không thể kéo dài cuộc sống chung với nhau được, do vậy chị H yêu cầu Tòa án giải quyết:
Về quan hệ hôn nhân: Xin được ly hôn với anh Nguyễn Văn S.
Về con chung: Vợ chồng có 03 con chung là Nguyễn Thu H1, sinh ngày 23/5/2007, Nguyễn Đình P, sinh ngày 28/7/2010 và Nguyễn Hồng H2, sinh ngày 17/5/2015. Trong đơn khởi kiện chị yêu cầu cấp dưỡng nuôi con hàng tháng, mỗi tháng 700.000đ/cháu. Quá trình giải quyết vụ án chị rút yêu cầu cấp dưỡng nuôi con vì hàng tháng anh S vẫn gửi tiền cho chị nuôi con. Hiện nay chị đang làm công nhân, thu nhập ổn định. Các cháu đang ở với chị. Do vậy, chị yêu cầu được trực tiếp nuôi các cháu H1, P và H2; Không yêu cầu anh S phải cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung và nghĩa vụ chung về tài sản: Chị H không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Bị đơn anh Nguyễn Văn S mặc dù đã được Tòa án thông báo về việc thụ lý vụ án, nhiều lần Tòa án triệu tập đến hòa giải, triệu tập tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt không có lý do nên không trình bày được quan điểm của mình về nội dung của vụ án.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Chư Sê tham gia phiên tòa có ý kiến phát biểu như sau:
Về việc tuân theo pháp luật: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa kể từ khi thụ lý vụ án cho đến khi xét xử đã chấp hành đúng quy định của pháp luật tố tụng dân sự. Nguyên đơn thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Đối với bị đơn không thực hiện đầy đủ các quyền, nghĩa vụ theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Về nội dung vụ án: Căn cứ các Điều 51, 56, 81, 82, 83, 84 của Luật Hôn nhân và gia đình. Đề nghị hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, cho chị H được ly hôn với anh S; giao cho chị H trực tiếp nuôi các cháu H1, P và H2; Về cấp dưỡng: Chị H không yêu cầu cấp dưỡng nên miễn xét.
Về án phí: Chị H phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 300.000đ, anh S không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, nghe lời trình bày của nguyên đơn tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Nguyên đơn chị Nguyễn Thị H yêu cầu ly hôn với anh Nguyễn Văn S, sinh năm 1978; địa chỉ: Thôn 01, xã Ia Blang, huyện Chư Sê, tỉnh Gia Lai. Theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự, thì đây là vụ án về “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con”, thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Chư Sê, tỉnh Gia Lai.
[2] Nguyên đơn chị Nguyễn Thị H vắng mặt nhưng có đơn xin xét xử vắng mặt. Bị đơn anh Nguyễn Văn S đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt. Theo quy định tại khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án vắng mặt nguyên đơn chị H và bị đơn anh S.
[3] Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị H và anh Nguyễn Văn S tự nguyện kết hôn và có đăng ký kết hôn theo đúng quy định của pháp luật nên là hôn nhân hợp pháp. Trong quá trình chung sống chị H và anh S có phát sinh mâu thuẫn nên chị H yêu cầu Tòa án giải quyết cho ly hôn với anh S. Anh S mặc dù đã được Tòa án triệu tập nhiều lần đến để tham gia hòa giải, xét xử nhưng anh S không đến, thể hiện thái độ bỏ mặc, không quan tâm đến việc tiếp tục duy trì cuộc sống vợ chồng với chị H. Hội đồng xét xử xét thấy: chị H và anh S không ai còn quan tâm lo lắng, chăm sóc cho nhau, tình trạng hôn nhân giữa chị H và anh S như vậy là trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên cần chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Nguyễn Thị H với anh Nguyễn Văn S.
[4] Về việc nuôi con: Chị H và anh S có 03 con chung là Nguyễn Thu H1, sinh ngày 23/5/2007, Nguyễn Đình P, sinh ngày 28/7/2010 và Nguyễn Hồng H2, sinh ngày 17/5/2015. Xét chị H đang trong độ tuổi lao động, có nghề nghiệp ổn định, có sức khỏe, đủ điều kiện để trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con, các cháu cần sự chăm sóc của chị H. Do vậy, cần giao cho chị H trực tiếp nuôi con là các cháu Nguyễn Thu H1, sinh ngày 23/5/2007, Nguyễn Đình P, sinh ngày 28/7/2010 và Nguyễn Hồng H2, sinh ngày 17/5/2015 cho đến khi các cháu H1, P và H2 đủ 18 tuổi và tự lập được là phù hợp.
[5] Về cấp dưỡng nuôi con: Chị H không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[6] Về tài sản chung và nghĩa vụ chung về tài sản: Chị H không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[7] Về án phí: Căn cứ khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án. Nguyên đơn chị Nguyễn Thị H phải chịu án phí dân sự sơ thẩm, bị đơn anh Nguyễn Văn S không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147, khoản 2 Điều 227, Điều 228, Điều 238 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
Áp dụng khoản 1 Điều 56, Điều 57, 81, 82, 83, 84 của Luật Hôn nhân và gia đình; điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án;
Xử: Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn Thị H, cụ thể như sau:
1. Về hôn nhân: Chấp nhận chị Nguyễn Thị H ly hôn với anh Nguyễn Văn S.
2. Về việc nuôi con: Giao cho chị Nguyễn Thị H trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cháu là Nguyễn Thu H1, sinh ngày 23/5/2007, Nguyễn Đình P, sinh ngày 28/7/2010 và Nguyễn Hồng H2, sinh ngày 17/5/2015 khi các cháu H1, P và H2 chưa thành niên hoặc đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
Chị H không yêu cầu anh S phải cấp dưỡng nuôi con.
Người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở. Nếu người không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.
Trên cơ sở lợi ích của con, các đương sự có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con hoặc yêu cầu cấp dưỡng nuôi con.
3. Về án phí: Chị Nguyễn Thị H phải chịu án phí dân sự sơ thẩm về ly hôn là 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng), được trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000đ, theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0003008 ngày 16 tháng 10 năm 2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Chư Sê, chị H đã nộp đủ án phí dân sự sơ thẩm. Anh Nguyễn Văn S không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.
Thời hạn kháng cáo: Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày tuyên án (12/01/2021), các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo bản án để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Gia Lai giải quyết lại theo thủ tục phúc thẩm. Thời hạn trên đối với đương sự không có mặt tại phiên tòa được tính từ ngày bản án được giao cho họ hoặc được niêm yết.
Trường hợp bản án này được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Bản án 02/2021/HNGĐ-ST ngày 12/01/2021 về ly hôn, tranh chấp nuôi con
Số hiệu: | 02/2021/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Chư Sê - Gia Lai |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 12/01/2021 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về