Bản án 16/2020/HNGĐ-ST ngày 11/03/2020 về tranh chấp ly hôn 

TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG

BẢN ÁN 16/2020/HNGĐ-ST NGÀY 11/03/2020 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN 

Ngày 11 tháng 3 năm 2020 tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Vĩnh Long xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 27/2019/TLST-HNGĐ ngày 21 tháng 3 năm 2019 về: “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm số 08/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 21 tháng 02 năm 2020, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Lê Thị Tuyết C; cư trú tại: Tổ A, ấp H, xã Q, huyện B, tỉnh Vĩnh Long.

- Bị đơn: Anh Chiu, Shih – L; cư trú tại: Số D, lộ T, khóm M, thôn P, làng G, huyện Đ, Đài Loan.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện 18/02/2019 và quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn chị Lê Thị Tuyết C trình bày như sau: Chị và anh Chiu, Shih – L kết hôn năm 2017, đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân huyện B, tỉnh Vĩnh Long, hôn nhân do mai mối. Sau khi kết hôn, anh Chiu, Shih – L bảo lãnh chị qua Đài Loan. Trong quá trình chung sống, vợ chồng phát sinh mâu thuẫn do bất đồng ngôn ngữ, anh Chiu, Shih – L không quan tâm chăm sóc chị. Khoảng tháng 5 năm 2017 chị Việt Nam cho đến nay. Chị và anh Chiu, Shih – L liên lạc với nhau vài lần để bàn về thủ tục ly hôn, khoảng tháng 8 năm 2017 hai người không còn liên lạc với nhau nữa. Chị nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên yêu cầu được ly hôn với anh Chiu, Shih – L.

Về con chung, tài sản chung, nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Tòa án tiến hành ủy thác tư pháp theo quy định để tống đạt thông báo về việc thụ lý vụ án cho anh Chiu, Shih – L là bị đơn. Trong đó, ấn định ngày mở phiên họp hòa giải, ngày mở phiên tòa. Tuy nhiên, anh Chiu, Shih – L không có mặt để tham dự phiên tòa. Vì vậy, Tòa án giải quyết vắng mặt đối với anh theo quy định tại Điều 477 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

[2] Chị Lê Thị Tuyết C và anh Chiu, Shih – L kết hôn vào năm 2017 có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân huyện B, tỉnh Vĩnh Long nên đây là quan hệ hôn nhân hợp pháp. Xét quan hệ hôn nhân giữa chị Lê Thị Tuyết C là công dân Việt Nam với anh Chiu, Shih – L quốc tịch Lanh thô Đai Loan là quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài được quy định tại Khoản 25 Điều 3 Luật Hôn nhân và Gia đình của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Tại Điểm d Khoản 1 Điều 469 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định việc ly hôn mà nguyên đơn hoặc bị đơn là công dân Việt Nam thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án Việt Nam. Căn cứ vào Điều 127 Luật Hôn nhân và Gia đình của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thì việc ly hôn này được áp dụng pháp luật Việt Nam giải quyết.

[3] Nhận thấy chị Lê Thị Tuyết C và anh Chiu, Shih – L kết hôn do mai mối, thời gian tìm hiểu nhau chưa kỹ, hai người chung sống với nhau một thời gian ngắn thì không còn chung sống nữa. Trong quá trình chung sống, vợ chồng phát sinh mâu thuẫn theo chị Lê Thị Tuyết C trình bày là do bất đồng ngôn ngữ, anh Chiu, Shih – L không quan tâm chăm sóc chị, mục đích kết hôn để bảo lãnh chị sang Đài Loan chăm sóc chị chồng bị tai biến. Khoảng tháng 5 năm 2017 chị C về Việt Nam, từ tháng 8 năm 2017 đến nay hai người không còn liên lạc với nhau nữa. Xét thấy hai người ở hai nước khác nhau, trong thời gian dài không còn liên lạc với nhau, điều này thể hiện không còn chăm sóc lẫn nhau, không thực hiện nghĩa vụ vợ chồng, quan hệ hôn nhân giữa hai người chỉ tồn tại trên hình thức, thực chất tình cảm vợ chồng không còn. Vì vậy có căn cứ để xác định mâu thuẫn vợ chồng giữa chị Lê Thị Tuyết C và anh Chiu, Shih – L trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Căn cứ Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình, việc chị Lê Thị Tuyết C yêu cầu ly hôn với anh Chiu, Shih – L là có cơ sở chấp nhận.

[4] Về con chung, tài sản chung và nợ chung chị Lê Thị Tuyết C không yêu cầu giải quyết.

[5] Về án phí: Căn cứ Khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án thì chị Lê Thị Tuyết C phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm.

[6] Tại phiên Tòa vị Kiểm sát viên phát biểu việc tuân theo pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án và đề nghị: Chấp nhận yêu cầu ly hôn của nguyên đơn. Nhận thấy đề nghị của Kiểm sát viên phù hợp với tài liệu, chứng cứ trong hồ sơ, áp dụng đúng quy định của pháp luật nên được chấp nhận.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 51, 56, 127 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Lê Thị Tuyết C. Cho chị Lê Thị Tuyết C được ly hôn với anh Chiu, Shih – L.

2. Án phí: Chị Lê Thị Tuyết C phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm, được khấu trừ 300.000 đồng tạm ứng án phí chị đã nộp theo biên lai thu số 1241 ngày 26 tháng 02 năm 2019 của Cục Thi hành án dân sự tỉnh Vĩnh Long.

Trong thời hạn 15 ngày kể từ tuyên án chị Lê Thị Tuyết C được quyền kháng cáo. Anh Chiu, Shih – L được quyền kháng cáo trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày bản án được tống đạt hoặc niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

217
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 16/2020/HNGĐ-ST ngày 11/03/2020 về tranh chấp ly hôn 

Số hiệu:16/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Vĩnh Long
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 11/03/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về