Bản án 16/2019/HNGĐ-ST ngày 18/03/2019 về ly hôn

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN NAM TRỰC, TỈNH NAM ĐỊNH

BẢN ÁN 16/2019/HNGĐ-ST NGÀY 18/03/2019 VỀ LY HÔN

Ngày 18 háng 3 năm 2019, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Nam Trực, tỉnh Nam Định, xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 06/2019/TLST-HNGĐ ngày 03 tháng 01 năm 2019 về việc "Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 10/2019/QĐXX-HNGĐ ngày 12 tháng 02 năm 2019 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Anh Ngô Bá K, sinh năm 1972 (vắng mặt);

Địa chỉ: Thôn Địch Lễ B, xã N, thành phố N, tỉnh Nam Định.

- Bị đơn: Chị Đỗ Thị S, sinh năm 1972 (vắng mặt);

Địa chỉ: Thôn V, xã N, huyện N, tỉnh Nam Định.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 24 tháng 12 năm 2018 và quá trình tham gia tố tụng tại Toà án, nguyên đơn anh Ngô Bá K trình bày: Anh và chị Đỗ Thị S tự do tìm hiểu, đăng ký kết hôn ngày 10 tháng 12 năm 1998 tại Ủy ban nhân dân xã N, thành phố N, tỉnh Nam Định. Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống được khoảng 02 tháng thì chị S tự ý về nhà bố mẹ đẻ ở, sau đó chị S bỏ đi làm gì, ở đâu anh và gia đình đều không biết. Anh đã làm đơn đề nghị Toà án giải quyết việc dân sự yêu cầu tuyên bố một người (chị Đỗ Thị S) mất tích. Ngày 03/10/2018 Tòa án nhân dân huyện Nam Trực đã ra Quyết định số 03/2018/QĐST-VDS tuyên bố chị Đỗ Thị S mất tích. Nay anh vẫn không có tin tức gì của chị S, nên đề nghị Tòa án giải quyết cho anh được ly hôn với chị Đỗ Thị S.

Về con chung, tài sản chung và công nợ chung: Anh và chị S không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại phiên tòa:

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Nam Trực, tỉnh Nam Định tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến:

Về thủ tục tố tụng: Việc thu thập các tài liệu có trong hồ sơ vụ án của người tiến hành tố tụng đã thực hiện đúng quy định của pháp luật. Người tham gia tố tụng: Phía nguyên đơn (anh K) đã thực hiện đúng; phía bị đơn (chị S) vắng mặt đã được Tòa án niêm yết các văn bản tố tụng và giấy triệu tập phiên tòa theo quy định của pháp luật tố tụng.

Về nội dung: Áp dụng khoản 2 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 quy định về án phí và lệ phí Toà án. Đề nghị xử cho anh Ngô Bá K ly hôn với chị Đỗ Thị S.

Về án phí: Anh Ngô Bá K phải nộp theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, được thẩm tra tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Anh Ngô Bá K có đơn đề nghị xét xử vắng mặt, phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự nên được chấp nhận.

Chị Đỗ Thị S đăng ký hộ khẩu thường trú tại thôn V, xã N, huyện N, tỉnh Nam Định. Nhưng hiện nay chị S bỏ đi cụ thể làm gì, ở đâu gia đình và địa phương không biết. Vì vậy, Tòa án đã tiến hành niêm yết: Thông báo thụ lý, thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và các văn bản tố tụng khác cho chị S theo đúng quy định tại Điều 179 Bộ luật Tố tụng dân sự. Chị S vắng mặt tại phiên tòa, căn cứ khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Anh Ngô Bá K và chị Đỗ Thị S kết hôn do tự nguyện, đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền nên là hôn nhân hợp pháp. Quá trình vợ chồng chung sống không hạnh phúc được thời gian ngắn, đầu năm 1999 chị S đã bỏ đi làm gì, ở đâu anh K không biết. Anh K và gia đình đã khắc phục tìm kiếm nhưng không có tin tức gì về chị S. Tại Quyết định số 03/2018/QĐST-VDS ngày 03/10/2018 của Tòa án nhân dân huyện Nam Trực đã tuyên bố chị Đỗ Thị S mất tích. Nay anh K đề nghị Tòa án giải quyết cho anh ly hôn với chị S.

Xét thấy, cuộc hôn nhân giữa anh K và chị S không hạnh phúc, chị S bỏ đi đã lâu, vợ chồng không có khả năng đoàn tụ, mục đích hôn nhân không đạt được. Vì vậy, cần chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của anh Ngô Bá K đối với chị Đỗ Thị S, phù hợp với quy định tại khoản 2 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình.

[3] Về con chung: Anh K và chị S không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không đặt ra xem xét.

[4] Về tài sản chung và công nợ chung: Các đương sự không có, không yêu cầu nên Tòa án cũng không xem xét giải quyết.

[5] Về án phí: Anh K phải nộp án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định của của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 2 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình; khoản 4 Điều 147; Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án.

1. Xử ly hôn giữa anh Ngô Bá K và chị Đỗ Thị S.

2. Về án phí: Anh Ngô Bá K phải nộp 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) án phí ly hôn sơ thẩm, được trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng anh K đã nộp theo Biên lai số 0002156 ngày 03 tháng 01 năm 2019 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Nam Trực (anh K đã nộp đủ án phí).

3. Quyền kháng cáo: Anh Ngô Bá K và chị Đỗ Thị S có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được tống đạt và niêm yết hợp lệ.

Trong trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì đương sự có quyền tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án. Thời hạn thi hành án được thực hiện theo quy định tại điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

264
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 16/2019/HNGĐ-ST ngày 18/03/2019 về ly hôn

Số hiệu:16/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Nam Trực - Nam Định
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 18/03/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về