Bản án 161/2019/HNGĐ-ST ngày 23/09/2019 về tranh chấp xin ly hôn

A ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ MỸ THO, TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 161/2019/HNGĐ-ST NGÀY 23/09/2019 VỀ TRANH CHẤP XIN LY HÔN

Ngày 23 tháng 9 năm 2019 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Mỹ Tho xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 423/2019/TLST-HNGĐ ngày 19 tháng 6 năm 2019 về “Xin ly hôn”. Theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 153/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 03 tháng 9 năm 2019 giữa các đương sự:

* Nguyên đơn: Võ Thị Nguyệt N, sinh năm 1977 (có mặt).

Địa chỉ: 27 ấp 1, xã Đ, TP.M, Tiền Giang.

* Bị đơn: Trần Mạnh K, sinh năm 1976 (có mặt).

Đa chỉ: 27 ấp 1, xã Đ, TP.M, Tiền Giang.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Nguyên đơn chị N trình bày: chị và anh K kết hôn năm 2003, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Đ vào năm 2003. Anh chị có 02 con chung là Trần Mạnh Kh, sinh năm 2004 và Trần Khánh V, sinh năm 2012. Vợ chồng chung sống hạnh phúc đến khoảng đầu năm 2008 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do bất đồng quan điểm, thường xuyên cự cải. Chị và anh K đã ly thân từ tháng 4/2013 cho đến nay. Nay chị yêu cầu được ly hôn với anh K.

Về con chung: chị N yêu cầu được nuôi hai con chung, yêu cầu anh K cấp dưỡng nuôi con 2.000.000 đồng/tháng/01 cháu từ khi án có hiệu lực pháp luật đến khi các cháu đủ 18 tuổi.

Về tài sản chung: tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về nợ chung: không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

* Bị đơn anh K trình bày: anh thống nhất với phần trình bày của chị N về hôn nhân và con chung. Vào năm 2013 anh và chị N có xảy ra mâu thuẫn về kinh tế nên anh bỏ nhà đi cho đến nay. Nay về hôn nhân yêu cầu Tòa án xem xét theo quy định của pháp luật. Trường hợp Tòa án giải quyết cho ly hôn thì về con anh yêu cầu Tòa án xem xét nguyện vọng của con, anh cấp dưỡng nuôi con theo quy định của pháp luật.

* Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Mỹ Tho phát biểu: Từ khi thụ lý vụ kiện và tại phiên tòa sơ thẩm Thẩm phán, Hội đồng xét xử đều đã thực hiện đúng qui định pháp luật tố tụng dân sự. Nguyên đơn đã thực hiện đúng qui định Bộ luật tố tụng dân sự, bị đơn không chấp hành pháp luật, vắng mặt trong quá trình từ khi thụ lý đến khi hòa giải.

Về việc giải quyết vụ án: Đề nghị chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị N, giao 02 con cho chị N được tiếp tục nuôi dưỡng, buộc anh K có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con 2.000.000 đồng/tháng/con. Về tài sản chung, nợ chung không đặt ra xem xét.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về nội dung: chị N yêu cầu được ly hôn với anh K và yêu cầu được nuôi hai con chung, yêu cầu anh K cấp dưỡng nuôi con 2.000.000 đồng/tháng/01con.

Xét thấy, chị N và anh K xác lập quan hệ hôn nhân vào năm 2003, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Đ vào năm 2003.

Theo chị N trình bày, chị và anh K chung sống hạnh phúc đến khoảng đầu năm 2008 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do bất đồng quan điểm, thường xuyên cự cải, không quan tâm chăm sóc lẫn nhau. Chị và anh K đã ly thân từ năm 2013 cho đến nay.

Còn theo anh K trình bày thì anh và chị N có xảy ra mâu thuẫn về kinh tế nên anh bỏ nhà đi từ năm 2013 đến nay.

Qua đó, cho thấy mâu thuẫn giữa chị N và anh K đã trầm trọng, không còn khả năng hàn gắn. Nay chị N yêu cầu được ly hôn là có căn cứ phù hợp với quy định tại Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.

Về con chung: hiện nay chị N đang nuôi hai con chung, nguyện vọng của các cháu muốn sống với mẹ nên cần giao hai con cho chị N nuôi dưỡng.

Về cấp dưỡng nuôi con: hiện nay hai cháu đã đi học nên xét mức cấp dưỡng nuôi con 1.000.000đồng/tháng/01 cháu là phù hợp.

Về tài sản chung: chị N không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

Tại phiên tòa anh K yêu cầu xem xét việc anh đã chuyển quyền sử dụng đất sang cho chị N. Xét thấy, trong suốt quá trình giải quyết vụ án anh K không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét. Anh K có quyền khởi kiện thành một vụ kiện khác.

Về nợ chung: hai bên khai không có, không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

[2] Về án phí: chị N, anh K phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28, khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự.

Căn cứ Điều 56, 81, 82 và 83 Luật Hôn nhân và gia đình.

Căn cứ điểm a khoản 5, điểm a khoản 6 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ quốc hội qui định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Xử :

1/ Về hôn nhân: cho chị Võ Thị Nguyệt N được ly hôn với anh Trần Mạnh K.

2/ Về con chung: giao cháu Trần Mạnh Kh, sinh ngày 25/12/2004 và Trần Khánh V, sinh ngày 30/6/2012 cho chị N nuôi dưỡng.

Anh K có quyền tới lui thăm con, chăm sóc con chung, không ai được quyền ngăn cản.

Anh K có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con 2.000.000 đồng/tháng/02 con, thời gian cấp dưỡng kể từ khi án án hiệu lực pháp luật đến khi các con đủ 18 tuổi.

Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật hoặc kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến khi thi hành án xong tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất qui định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật dân sự năm 2015.

3/ Về tài sản chung: tự thỏa thuận, không yêu cầu.

4/ Về nợ chung: không có, không yêu cầu.

5/ Về án phí: chị N phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm. Chị N đã nộp 300.000 đồng tạm ứng án phí theo biên lai thu số 0014459 ngày 19/6/2019 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Mỹ Tho nên xem như đã nộp xong.

Anh K phải chịu 300.000 đồng án phí cấp dưỡng nuôi con.

Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.

Tng hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

188
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 161/2019/HNGĐ-ST ngày 23/09/2019 về tranh chấp xin ly hôn

Số hiệu:161/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Mỹ Tho - Tiền Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 23/09/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về