Bản án 161/2017/HNGĐ-ST ngày 06/09/2017 về tranh chấp ly hôn và nuôi con chung

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐẦM DƠI, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 161/2017/HNGĐ-ST NGÀY 06/09/2017 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN VÀ NUÔI CON CHUNG 

Ngày 06 tháng 9 năm 2017 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 243/2017/TLST-HNGĐ ngày 27 tháng 6 năm 2017 về việc “tranh chấp ly hôn và nuôi con chung” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 244/2017/QĐXXST-HNGĐ ngày 01 tháng 8 năm 2017 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 151/QĐST-HNGĐ ngày 11 tháng 8 năm 2017 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị M, sinh năm 1994.

Địa chỉ: Ấp TĐ, xã TTr, huyện ĐD, tỉnh Cà Mau (có mặt).

- Bị đơn: Anh Nguyễn Chí H, sinh năm 1990.

Địa chỉ: Ấp NNg, xã TP, huyện ĐD, tỉnh Cà Mau (có mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn khởi kiện ngày 27 tháng 6 năm 2017, quá trình giải quyết và tại phiên tòa, nguyên đơn là chị Nguyễn Thị M trình bày:

Về hôn nhân: Chị và anh Nguyễn Chí H tự nguyện chung sống với nhau vào ngày 15/5/2012, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Tân Trung, huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau vào ngày 16/9/2013. Khi về chung sống, anh H không lo lắng, quan tâm đến gia đình, thường bỏ nhà đi chơi 3 - 4 ngày mới về; mặc dù đã được gia đình hai bên hòa giải, hàn gắn, chị nhiều lần khuyên can, tạo điều kiện cho anh H để sửa đổi, khắc phục nhưng anh H vẫn không thực hiện được. Thời gian gần đây, anh H có hành vi bóp cổ và lấy sợi dây chuyền của chị. Chị và anh H đã ly thân cách nay khoảng hơn 2 tháng. Nay chị M xác định không còn tình cảm và không thể tiếp tục chung sống với anh H nên yêu cầu được ly hôn với anh H.

Về con: Chị và anh H có 01 con chung tên Nguyễn Tiểu B, sinh ngày 03/6/2013 do anh H nuôi dưỡng cùng với cha, mẹ của anh H. Theo chị M, hiện nay chị đang đi làm công nhân tại tỉnh Bình Dương mức thu nhập khoảng 6.000.000 đồng/tháng; tuy nhiên, khi ly hôn, chị đồng ý giao Tiểu B cho anh H nuôi việc cấp dưỡng nuôi con không đặt ra.

Về tài sản chung, nợ người khác, người khác nợ lại: Không có.

* Trong quá trình giải quyết và tại phiên tòa, bị đơn là anh Nguyễn Chí H trình bày:

Về hôn nhân: Qua trình bày của chị M về hôn nhân, thời gian chung sống, nguyên nhân mâu thuẫn và thời gian ly thân là đúng. Nay anh xác định vẫn còn tình cảm và mong muốn chị M cho anh có cơ hội sửa chữa nên không đồng ý ly hôn theo yêu cầu của chị M.

Về con: Có 01 con chung như chị M trình bày. Trường hợp Tòa án giải quyết cho ly hôn, anh đồng ý nhận nuôi Tiểu B và không yêu cầu chị M cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung, nợ người khác và người khác nợ lại: Không có.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về hôn nhân:

Chị Nguyễn Thị M và anh Nguyễn Chí H kết hôn vào năm 2012, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Tân Trung, huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau nên đây là hôn nhân hợp pháp và được pháp luật bảo vệ.

Khi về chung sống, anh H không lo lắng, quan tâm đến gia đình, thường bỏ nhà đi chơi; mặc dù đã được gia đình hai bên phân tích, hòa giải, hàn gắn và chị My nhiều lần khuyên can, tạo điều kiện cho anh H để sửa đổi, khắc phục nhưng anh H vẫn không thực hiện được; anh H còn có hành vi bóp cổ và lấy sợi dây chuyền của chị M. Với nguyên nhân trên, chị M xác định không còn tình cảm và không thể tiếp tục chung sống với anh H nên yêu cầu ly hôn với anh H; còn anh H xác định vẫn còn tình cảm và mong muốn chị M cho anh cơ hội khắc phục, sửa đổi nên không đồng ý ly hôn.

Xét việc anh H không đồng ý ly hôn theo yêu cầu của chị M nhận thấy: Việc anh H không quan tâm, lo lắng cho gia đình và tham gia các tệ nạn xã hội, mặc dù đã được khuyên giải nhiều lần nhưng không khắc phục, sửa chữa, anh Huỳnh có hành vi bóp cổ và lấy sợi dây chuyền của chị M là hành vi bạo lực gia đình; mặt khác, tại văn bản bổ sung lời khai của anh H thể hiện, khi anh, chị lên Bình Dương làm công nhân thì vợ chồng thường xảy ra mâu thuẫn, chị M thay đổi rất nhiều, nhiều lần chửi và đuổi anh ra khỏi phòng trọ, thường đi về khuya và khi đi nhậu về kiếm chuyện, chửi mắng anh; điều đó cho thấy nguyên nhân mâu thuẫn có phần do anh H đã vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng xảy ra cự cãi trong cuộc sống. Hơn nữa, anh H và chị M có thời gian ly thân với nhau, anh H mong muốn quay lại hàn gắn nhưng không đưa ra được giải pháp và cũng không được chị M chấp nhận; Do đó, hôn nhân của anh, chị đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị M, cho chị M được ly hôn với anh H là phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình.

[2] Về con:

Chị M và anh H có 01 con chung tên Nguyễn Tiểu B, sinh ngày 03/6/2013 do đang anh H nuôi dưỡng. Khi ly hôn, chị M và anh H thống nhất giao Tiểu B cho anh H tiếp tục nuôi dưỡng, việc cấp dưỡng nuôi con không đặt ra.

Việc thỏa thuận nuôi con giữa chị M và anh H là hoàn toàn tự nguyện, phù hợp với khoản 2 Điều 81 của Luật Hôn nhân và gia đình nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.

Về nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con: Anh H không có yêu cầu nên không đặt ra xem xét.

[3] Về tài sản chung, nợ người khác, người khác nợ lại: Chị M và anh H xác định không có nên không đặt ra xem xét.

[4] Về án phí: Theo quy định tại khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự và điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 về án phí, lệ phí Tòa án ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội thì chị M phải chịu án phí dân sự sơ thẩm về hôn nhân và gia đình là 300.000 đồng.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự; khoản 1 Điều 56, các điều 71, 81, 82, 83 và 84 của Luật Hôn nhân và gia đình; điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết về án phí, lệ phí Tòa án số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn Thị M. Cho chị M được ly hôn với anh Nguyễn Chí H.

2. Về con chung: Giao Nguyễn Tiểu B, sinh ngày 03/6/2013 cho anh H tiếp tục nuôi dưỡng, việc cấp dưỡng nuôi con không đặt ra. Chị M có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

3. Về án phí: Chị M phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 300.000 đồng được đối trừ số tiền đã nộp tạm ứng án phí là 300.000 đồng theo biên lai thu tiền số 0008944 ngày 27 tháng 6 năm 2017 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Đầm Dơi.

Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

222
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 161/2017/HNGĐ-ST ngày 06/09/2017 về tranh chấp ly hôn và nuôi con chung

Số hiệu:161/2017/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đầm Dơi - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 06/09/2017
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về