Bản án 159/2019/DS-ST ngày 26/06/2019 về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHỢ GẠO, TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 159/2019/DS-ST NGÀY 26/06/2019 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN

Ngày 26 tháng 6 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Chợ Gạo xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 511/2018/TLST-DS ngày 19/12/2018 về việc “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 79/2019/QĐSTXX-DS ngày 22/5/2019 và Quyết định hoãn phiên tòa số 157/2019/QĐST-DS ngày 04/6/2019, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Ngân hàng Thương mại Cổ phần A.

Đa chỉ: 266-268, N, phường X, Quận Y, thành phố Hồ Chí Minh.

Người đại diện theo pháp luật: Bà Nguyễn Đức Thạch D – Tổng Giám đốc.

Người đại diện theo ủy quyền: Ông Nguyễn Văn Giỏi - Giám đốc Ngân hàng Thương mại Cổ phần A - Chi nhánh Tiền Giang.

Đa chỉ: Số 6, Đ, phường Z, TP M - tỉnh Tiền Giang.

Người đại diện theo ủy quyền lại: Chị Trần Song Hạ Q – Trưởng Phòng giao dịch C- Chi nhánh Tiền Giang (theo văn bản ủy quyền ngày 06/7/2018) ( Có mặt).

- Bị đơn: Chị Nguyễn Thị Lệ Tr, sinh năm: 1986 (vắng mặt).

Đa chỉ: ấp H, xã B, huyện C, tỉnh Tiền Giang.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn khởi kiện đề ngày 06/7/2018, tại bản tự khai và tại phiên tòa hôm nay, đại diện nguyên đơn là chị Trần Song Hạ Q trình bày: Vào ngày 01/4/2015, Ngân hàng và chị Tr có thỏa thuận Ngân hàng cấp thẻ tín dụng cho chị Tr với hạn mức chị Tr được sử dụng là 15.000.000đồng.

Trong quá trình sử dụng thẻ, chị Tr đã rút 02 lần tiền với số tiền là 15.000.000đồng. Đến ngày 30/11/2016, Ngân hàng chuyển toàn bộ số tiền 15.000.000đồng sang nợ quá hạn đối với chị Tr.

Sau đó, chị Tr có thanh toán cho Ngân hàng 3.282.464đồng tiền nợ gốc và 6.767.536đồng tiền lãi và phí.

Tính đến ngày 06/7/2018, chị Tr còn nợ Ngân hàng số tiền là 22.415.410đồng, cụ thể: Vốn quá hạn là 11.717.536đồng, lãi trong hạn là 1.248.610 đồng và lãi quá hạn là 9.449.264đồng.

Đến ngày xét xử sơ thẩm, tiền lãi phát sinh là 5.753.840đồng mà phía chị Tr phải trả cho Ngân hàng.

Do đó, Nay Ngân hàng yêu cầu chị Tr phải trả số tiền nợ tổng cộng là 28.169.250đồng.

* Phần trình bày ý kiến của bị đơn là chị Nguyễn Thị Lệ Tr: Tòa án không thu thập được tài liệu, chứng cứ từ phía chị Tr.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1]. Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Ngân hàng Thương mại Cổ phần A có đơn khởi kiện đối với chị Nguyễn Thị Lệ Tr. Chị Tr có địa chỉ tại địa bàn huyện C nên căn cứ vào khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 điều 35 và điểm a khoản 1 điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện C, tỉnh Tiền Giang.

[2]. Về quan hệ pháp luật tranh chấp: Ngân hàng Thương mại Cổ phần A khởi kiện chị Tr để tranh chấp hợp đồng vay. Căn cứ vào Điều 463 Bộ Luật dân sự nên quan hệ pháp luật tranh chấp là tranh chấp “Hợp đồng vay tài sản”.

[3]. Về yêu cầu đương sự: Tại phiên tòa hôm nay, đại diện theo ủy quyền của Ngân hàng Thương mại Cổ phần A vẫn giữ yêu cầu khởi kiện đối với chị Tr.

Xét yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng, Hội đồng xét xử nhận định: Giao dịch vay tiền giữa Ngân hàng và chị Tr là có thật. Ngân hàng căn cứ Hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng mà các bên đã giao kết để đòi nợ đối với chị Tr.

Theo Hợp đồng hai bên đã giao kết, chị Tr phải có nghĩa vụ thanh toán cho Ngân hàng số tiền mà chị Tr sử dụng, lãi và phí. Chị Tr đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán thỏa thuận mà hai bên đã giao kết nên Hội đồng xét xử nhận thấy cần buộc chị Tr phải thực hiện nghĩa vụ của mình.

Xét yêu cầu tính lãi đến ngày xét xử sơ thẩm của Ngân hàng là phù hợp với thỏa thuận mà hai bên đã giao kết.

Đi với chị Tr, Tòa án đã thực hiện đầy đủ các thủ tục tố tụng nhưng phía chị Tr vẫn vắng mặt không cung cấp tài liệu, chứng cứ của mình đối với yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng nên điều này cho thấy chị Tr đã thừa nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng và từ bỏ quyền và nghĩa vụ chứng minh của mình. Do đó, Hội đồng xét xử chỉ căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án để xem xét yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng.

Xét yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng là có cơ sở, phù hợp với quy định của pháp luật nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.

Đi với chị Tr, Tòa án đã triệu tập hợp lệ đến lần thứ 02 nhưng chị Tr vẫn vắng mặt không lý do nên Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự xét xử vắng mặt chị Tr Ngoài ra, theo Án lệ số 08/2016/AL của Tòa án nhân dân Tối Cao, kể từ ngày 27/6/2019 chị Tr còn phải trả cho Ngân hàng Thương mại Cổ phần A số tiền lãi quá hạn của số tiền nợ gốc chưa thanh toán, theo mức lãi suất mà Ngân hàng và chị Tr đã thỏa thuận trong Hợp đồng tín dụng cho đến khi chị Tr thanh toán hết số tiền nợ gốc này.

[4]. Do yêu cầu của Ngân hàng Thương mại Cổ phần A được chấp nhận nên Ngân hàng được nhận lại tiền tạm ứng án phí đã nộp.

Chị Tr phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

- Áp dụng khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 điều 39, Điều 227; Điều 264; Điều 266; Điều 267; Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự;

- Áp dụng các Điều 463 Bộ luật dân sự;

- Áp dụng khoản 2 Điều 91 Luật tổ chức tín dụng;

- Áp dụng Án lệ số 08/2016/AL của Tòa án nhân dân Tối Cao;

- Áp dụng Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016.

Xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng Thương mại Cổ phần A.

Buộc chị Nguyễn Thị Lệ Tr có nghĩa vụ hoàn trả cho Ngân hàng Thương mại Cổ phần A số tiền nợ gốc và lãi là 28.169.250đồng.

Kể từ ngày 27/6/2019, chị Tr còn phải thanh toán cho Ngân hàng Thương mại Cổ phần A khoản tiền lãi quá hạn của số tiền gốc chưa thanh toán, theo mức lãi suất mà các bên đã thỏa trong hợp đồng tín dụng.

2. Về án phí DSST:

2.1. Buộc chị Nguyễn Thị Lệ Tr phải chịu 1.408.462 đồng tiền án phí dân sự sơ thẩm.

2.2. Ngân hàng Thương mại Cổ phần A được nhận lại số tiền tạm ứng án phí là 560.385 đồng theo biên lai thu tiền số 0015499 ngày 18/12/2018 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Chợ Gạo.

3. Về quyền kháng cáo: Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, Ngân hàng Thương mại Cổ phần A có quyền kháng cáo bản án, riêng chị Tr có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Tiền Giang xét xử lại theo trình tự phúc thẩm.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo qui định Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các Điều 6,7 và 9 Luật thi hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

195
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 159/2019/DS-ST ngày 26/06/2019 về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

Số hiệu:159/2019/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Chợ Gạo - Tiền Giang
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 26/06/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về