TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH AN GIANG
BẢN ÁN 158/2019/HNGĐ-ST NGÀY 23/07/2019 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON
Ngày 23 tháng 7 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Chợ Mới xét xử công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số 344/2019/TLST-HNGĐ ngày 09 tháng 4 năm 2019 về việc “tranh chấp hôn nhân và gia đình ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 221/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 10 tháng 6 năm 2019 và Quyết định hoãn phiên tòa số 190/2019/QĐST-HNGĐ ngày 02 tháng 7 năm 2019, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Ông Lê Thanh N, sinh năm 1986; địa chỉ: ấp M, xã M, huyện C, tỉnh An Giang; có mặt.
Bị đơn: Bà Phạm Thị Ngọc T, sinh năm 1987; địa chỉ: ấp M, xã M, huyện C, tỉnh An Giang; vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện và lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn ông Lê Thanh N trình bày, sau thời gian quen biết và tìm hiểu, ông N và bà Phạm Thị Ngọc T kết hôn vào năm 2008, có đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật tại Ủy ban nhân dân xã M vào ngày 25/12/2008. Trong thời gian chung sống, vợ chồng có sinh 01 con chung tên Lê Thanh P, sinh ngày 23/11/2010, đang được ông N chăm sóc, nuôi dưỡng. Vợ chồng không có tài sản chung, nợ chung.
Cách nay khoảng 04 năm, vợ chồng thường xuyên cãi vã do bất đồng quan điểm sống và không còn sống chung từ thời gian đó cho đến nay.
Do tình cảm vợ chồng không còn nên ông N yêu cầu được ly hôn với bà T; ông N yêu cầu được tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng cháu P, không yêu cầu bà T cấp dưỡng cho con; không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết về tài sản chung, nợ chung.
Tài liệu, chứng cứ do nguyên đơn cung cấp chứng minh cho ý kiến, yêu cầu khởi kiện gồm: bản sao giấy chứng nhận kết hôn số 272, quyển số 01/2008 ngày 25/12/2008, bản sao trích lục khai sinh của Lê Thanh P, sinh ngày 23/11/2010 do Ủy ban nhân dân xã M, huyện C cấp.
Bị đơn bà Phạm Thị Ngọc T đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vẫn vắng mặt trong suốt quá trình Tòa án giải quyết vụ án nên không ghi nhận được ý kiến.
Tại phiên tòa,
- Ông N trình bày ý kiến, yêu cầu như đã cung cấp trong giai đoạn chuẩn bị xét xử. Ngoài các tài liệu, chứng cứ đã cung cấp cho Tòa án, ông N không còn tài liệu, chứng cứ nào khác để cung cấp thêm.
- Ý kiến của Kiểm sát viên tham gia phiên tòa:
Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký Tòa án trong giai đoạn chuẩn bị xét xử và tại phiên tòa: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký Tòa án đã tuân theo đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Việc tuân theo pháp luật tố tụng của người tham gia tố tụng: Nguyên đơn đã thực hiện đúng quy định tại các Điều 70, 71 Bộ luật Tố tụng dân sự. Bị đơn đã được Tòa án triệu tập hợp lệ tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt không lý do nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn là phù hợp với quy định tại Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Về việc giải quyết vụ án: Về quan hệ hôn nhân, ông N và bà T chung sống có đăng ký kết hôn nên quan hệ hôn nhân giữa ông N, bà T hợp pháp, được pháp luật thừa nhận và bảo vệ. Xét thấy, từ khi ông N gửi đơn khởi kiện, bà T biết nhưng không có ý kiến phản hồi và không tạo điều kiện cho nhau để hàn gắn hạnh phúc vợ chồng. Do đó, đề nghị chấp nhận yêu cầu ly hôn của ông N đối với bà T theo Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014.
Về con chung, đề nghị chấp nhận yêu cầu của ông N, giao cháu P cho ông N tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng; bà T không phải cấp dưỡng nuôi con chung.
Về tài sản chung, nợ chung, đề nghị không đề cập giải quyết.
Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ quy định tại các Điều 56, 58, 81, 82, 83, 84 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 xem xét, quyết định.
[1] Về tố tụng:
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Ông Lê Thanh N khởi kiện yêu cầu ly hôn với bà Phạm Thị Ngọc T. Đồng thời, bà T cư trú trên địa bàn huyện C. Xét đây là tranh chấp về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Chợ Mới theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Bà Phạm Thị Ngọc T đã được triệu tập hợp lệ tham gia phiên tòa lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bà T theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Về nội dung:
[2.1] Về hôn nhân: Ông N và bà T tự nguyện kết hôn và có đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật nên quan hệ hôn nhân giữa ông N, bà T là hợp pháp, được pháp luật thừa nhận và bảo vệ.
Ông N xác định, trong quá trình chung sống, do bất đồng quan điểm sống, tính tình không hợp nhau nên vợ chồng thường xuyên cãi vã. Từ đó, ông N yêu cầu được ly hôn với bà T.
Xét thấy, xuất phát từ mâu thuẫn trong thời gian chung sống, ông N và bà T không còn sống chung khoảng 04 năm nay. Bên cạnh đó, Tòa án đã tống đạt hợp lệ Thông báo thụ lý vụ án cho bà T nhưng bà T không có ý kiến phản đối yêu cầu ly hôn của ông N. Cho nên, có căn cứ xác định mâu thuẫn giữa ông N, bà T là trầm trọng, tình cảm vợ chồng không còn, mục đích của hôn nhân không đạt được. Do đó, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của ông N đối với bà T theo quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014.
[2.2] Về con chung: Ông N xác định trong thời gian chung sống, vợ chồng có sinh 01 con chung tên Lê Thanh P, sinh ngày 23/11/2010. Ông N yêu cầu được chăm sóc, nuôi dưỡng con chung.
Xét thấy, cháu P đang được ông N chăm sóc, nuôi dưỡng, phát triển ổn định; ông N yêu cầu được chăm sóc, nuôi dưỡng con chung. Bên cạnh đó, khi Tòa án tiến hành ghi nhận ý kiến thì cháu P có nguyện vọng được sống với ông N trong trường hợp ông N, bà T ly hôn. Do đó, để đảm bảo ổn định cuộc sống cho cháu P, giúp cháu P phát triển tốt về thể chất, tinh thần, Hội đồng xét xử giao cháu P cho ông N chăm sóc, nuôi dưỡng theo khoản 2 Điều 81 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014.
Về cấp dưỡng nuôi con chung, do ông N không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.
[2.3] Về tài sản chung và nợ chung: Ông N xác định không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết nên không đề cập giải quyết.
[2.4] Về án phí hôn nhân sơ thẩm: Ông N phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự. Bà T không phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ các Điều 56, 58, 81, 82, 83, 84 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014; các Điều 144, 147, 273 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy Ban thường vụ Quốc hội khóa 14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án ;
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Lê Thanh N.
1. Về hôn nhân: Ông Lê Thanh N được ly hôn với bà Phạm Thị Ngọc T.
Giấy chứng nhận kết hôn số 272, quyển số 01/2008 ngày 25/12/2008 do Ủy ban nhân dân xã M, huyện C, tỉnh An Giang cấp cho ông Lê Thanh N và Phạm Thị Ngọc T không còn giá trị pháp lý.
2. Về con chung: Ông Lê Thanh N được trực tiếp nuôi dưỡng con chung tên Lê Thanh P, sinh ngày 23/11/2010. Bà Phạm Thị Ngọc T không phải cấp dưỡng nuôi dạy con chung.
Ông Lê Thanh N cùng các thành viên gia đình (nếu có) không được cản trở bà Phạm Thị Ngọc T trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.
Vì lợi ích của con, theo yêu cầu của người thân thích của con, cơ quan có thẩm quyền, Toà án có thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con, buộc cấp dưỡng nuôi con chung dựa trên các căn cứ do pháp luật quy định.
3. Về án phí sơ thẩm: Ông Lê Thanh N phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm 300.000 (ba trăm nghìn) đồng nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000 (ba trăm nghìn) đồng theo biên lai thu tiền án phí số TU/2016/0012877 do Chi cục thi hành án dân sự huyện C, tỉnh An Giang cấp ngày 08 tháng 4 năm 2019; ông Lê Thanh N đã nộp đủ án phí.
Bà Phạm Thị Ngọc T không phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm.
4. Trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, ông Lê Thanh N có quyền kháng cáo để yêu cầu Toà án nhân dân tỉnh An Giang xét xử phúc thẩm.
Riêng thời hạn kháng cáo của bà Phạm Thị Ngọc T được tính là 15 ngày kể từ ngày bản án được giao hoặc được niêm yết.
Trường hợp ản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án quyền yêu cầu thi hành án tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Bản án 158/2019/HNGĐ-ST ngày 23/07/2019 về tranh chấp hôn nhân và gia đình ly hôn, tranh chấp nuôi con
Số hiệu: | 158/2019/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Chợ Mới - An Giang |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 23/07/2019 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về