Bản án 158/2018/HNGĐ-ST ngày 07/08/2018 về xin ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CÀ MAU, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 158/2018/HNGĐ-ST NGÀY 07/08/2018 VỀ XIN LY HÔN

Trong ngày 07 tháng 8 năm 2018 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố CàMau, xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số 582/2018/TLST-HNGĐ ngày 29 tháng 6 năm 2018 về việc “Ly hôn”, theo quyếtđịnh đưa vụ án ra xét xử số 510/2018/QĐXXST-HNGĐ ngày 31 tháng 7 năm2018 giữa các đương sự.

1. Nguyên đơn: Chị Nguyễn Hằng N, sinh năm 1993 (có mặt)

Địa chỉ: Ấp N, xã LTT, huyện CN, tỉnh M.

2. Bị đơn: Anh Lê Văn Đ, sinh năm 1988 (vắng mặt) Địa chỉ: Ấp BS, xã LV, thành phố C, tỉnh M.

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Theo đơn khởi kiện ngày 28/6/2018 và tại phiên tòa chị Nguyễn HằngN trình bày:

Về hôn nhân: Chị và anh Lê Văn Đ tự nguyện kết hôn với nhau vào năm2009. Có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã LTT, huyện CN, tỉnh M. Thời gian đầu chung sống vợ chồng hạnh phúc, đến năm 2013 thì phát sinh mâuthuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn do bất đồng quan điểm trong cuộc sống, gia đình hai bên đã hàn gắn nhiều lần nhưng không thành và đã ly thân từ năm 2013 đến nay. Xét thấy vợ chồng không thể tiếp tục chung sống với nhau được nữa nên chị yêu cầu được ly hôn với anh Đ.

Về con chung: Có 01 con chung tên Lê Hoàng T, sinh ngày 08/10/2010, hiện đang sống chung với anh Đ, khi ly hôn chị N thống nhất giao cháu T cho anh Đ nuôi dưỡng, không đặt ra nghĩa vụ cấp dưỡng đối với chị N.

Về Tài sản chung: Không có.

Về Nợ chung: Không có.

- Tại bản tự khai ngày 16 tháng 7 năm 2018 anh Lê Văn Đ trình bày:

Anh và chị N chung sống với nhau vào năm 2009 và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã LTT, huyện CN, tỉnh M. Trong quá trình chung sống vợ chồng thường xuyên bất đồng quan điểm sống không thể dung hòa được và đã ly thân từ năm 2013 đến nay. Nay chị N xin ly hôn anh đồng ý.

Về con chung: Có 01 con chung tên Lê Hoàng T, sinh ngày 08/10/2010, hiện đang sống chung với anh Đ, khi ly hôn anh yêu cầu được nuôi cháu T, không đặt ra nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con đối với chị N.

Về Tài sản chung: Không có.

Về Nợ chung: Không có.

NHẬN ĐNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp được xác định là tranh chấp về hôn nhân và gia đình, loại việc thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Cà Mau.

[2] Về thủ tục tố tụng: Tại bản tự khai ngày 16 tháng 7 năm 2018 anh Đ yêu cầu Tòa án xét xử vắng mặt, căn cứ Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử thống nhất xét xử vắng mặt đối với anh Đ.

[3] Về hôn nhân: Chị N và anh Đ tự nguyện kết hôn với nhau vào năm2009 và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã LTT, huyện CN, tỉnh M nênquan hệ hôn nhân của anh chị là hợp pháp và được pháp luật bảo vệ.

Qua trình bày của các đương sự thấy rằng giữa chị N, anh Đ kết hôn với nhau vào năm 2009, trong quá trình chung sống vợ chồng có phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm, gia đình đã hàn gắn nhiều lần nhưng không có kết quả và đã ly thân từ năm 2013, tại phiên tòa chị N vẫn giữ nguyên yêu cầu được ly hôn với anh Đ và tại bản tự khai ngày 16 tháng 7 năm 2018 anh Đ cũng đồng ý ly hôn theo yêu cầu của chị N. Do đó có cơ sở xác định mâu thuẫn vợ chồng giữa chị N và anh Đ đã thật sự trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, nên chấp nhận yêu cầu của chị N về việc được ly hôn với anh Đ.

[4] Về con chung: Chị N, anh Đ xác định có 01 con chung tên Lê Hoàng T, sinh ngày 08/10/2010, hiện đang sống chung với anh Đ, khi ly hôn anh Đ yêu cầu được nuôi con, chị N đồng ý giao con cho anh Đ nuôi dưỡng. Tại biên bản ghi ý kiến cháu T ngày 16/7/2018, cháu Thương cũng có nguyện vọng được sống cùng anh Đ. Để không làm ảnh hưởng đến sự phát triển bình thường về thể chất và tinh thần và theo nguyện vọng của cháu T nên Hội đồng xét xử chấp nhận giao cháu Thương cho anh Đ tiếp tục nuôi dạy.

Chị N không trực tiếp nuôi con nhưng có quyền và nghĩa vụ thăm nom con không ai được cản trở.

[5] Về tài sản chung: Chị N, anh Đ khai không có, không xem xét.

[6] Về nợ chung: Chị N, anh Đ khai khai không có, không xem xét. [7] Án phí hôn nhân gia đình, chị N phải nộp theo quy định.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 147; Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, xét xử vắng mặt anh Lê Văn Đ.

Căn cứ các Điều 56, 81, 82 và 83 Luật hôn nhân và gia đình.

Căn cứ khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn Hằng N.

- Về hôn nhân: Chị Nguyễn Hằng N được ly hôn với anh Lê Văn Đ.

-Về con chung: Giao cháu Lê Hoàng T, sinh ngày 08/10/2010, hiện đang sống với anh Đ cho anh Đ tiếp tục nuôi dạy. Không đặt ra nghĩa vụ cấp dưỡng đối với chị N.

Chị N không trực tiếp nuôi con nhưng có quyền và nghĩa vụ thăm nom con không ai được cản trở.

- Tài sản chung: Chị N, anh Đ khai không có, không xem xét.

- Về nợ chung: Chị N, anh Đ khai không có, không xem xét.

2. Án phí dân sự sơ thẩm về hôn nhân gia đình: Chị Lê Hằng N phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng). Ngày 29 tháng 6 năm 2018 chị N đã dựnộp 300.000 đồng tại Chi cục thi hành án dân sự thành phố Cà Mau theo biên lai thu tiền số 0000976 nên được chuyển thu án phí.

Án xử sơ thẩm, chị N có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Anh Đ vắng mặt được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày được giao nhận bản án hoặc niêm yết bản án.

“Trường hợp Bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự, thì người được thi hành án, người phải thi hành án có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành ánhoặc bị cưỡng chế thi hành theo quy định tại Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu yêu cầu thi hành án được thực hiện theo đúng quy định tại Điều 30 Luật thi hành dân sự”.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

228
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 158/2018/HNGĐ-ST ngày 07/08/2018 về xin ly hôn

Số hiệu:158/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Cà Mau - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 07/08/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về