Bản án 157/2017/HNGĐ-ST ngày 28/12/2017 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CAI LẬY, TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 157/2017/HNGĐ-ST NGÀY 28/12/2017 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 28 tháng 12 năm 2017 tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Cai Lậy mở phiên toà xét xử sơ thẩm vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số 348/TLST-HNGĐ ngày 04 tháng 10 năm 2017 về việc: “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 145/2017/QĐST-HNGĐ ngày 14 tháng 12 năm 2017 và Quyết định hoãn phiên tòa số 102/2017/QĐST-HNGĐ ngày 22 tháng 12 năm 2017 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Nguyễn Văn C, sinh năm: 1970. Địa chỉ: ấp 7, xã L, huyện C, tỉnh T (có mặt);

2. Bị đơn: Nguyễn Thị B, sinh năm: 1969. Địa chỉ: ấp 7, xã L, huyện C, tỉnh T (vắng mặt);

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn khởi kiện, tờ tự khai ghi ngày 11/7/2017, lời khai trong quá trình giải quyết và tại phiên tòa nguyên đơn Nguyễn Văn C trình bày:

Anh và chị Nguyễn Thị B chung sống với nhau và có đăng ký kết hôn năm 2002.Quá trình chung sống hạnh phúc và có với nhau 02 con chung tên Nguyễn Văn Th, sinh năm 1992 và Nguyễn Thị Tu, sinh năm 1997. Sau khi cưới vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẩn do vợ không tôn trọng anh, nên cự cải thường xuyên. Năm 2016 anh có nộp đơn xin ly hôn chị Nguyễn Thị B một lần nhưng bị Tòa án bác đơn để cho vợ chồng hàn gắn tình cảm, nhưng từ đó cho đến nay vợ chồng vẫn không thể hàn gắn lại được. Nhận thấy mâu thuẩn vợ chồng ngày càng trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được, tình cảm vợ chồng không thể hàn gắn nên anh yêu cầu Tòa án giải quyết:

- Về hôn nhân: Cho anh ly hôn với chị Nguyễn Thị B;

- Về con chung: 02 con chung đã trưởng thành nên không yêu cầu giải quyết.

- Về tài sản chung: Không yêu cầu giải quyết;

- Về nợ chung:không yêu cầu giải quyết;

* Quá trình giải quyết vụ án Tòa án đã tống đạt thông báo thụ lý vụ án nêu rõ yêu cầu của nguyên đơn, đơn khởi kiện, bản tự khai, giấy khai sinh con, thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải hòa giải, thông báo kết quả phiên họp về việc kiểm tra tiếp cận công khai chứng cứ, quyết định đưa vụ án ra xét xử, quyết định hoãn phiên tòa và triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng chị Bảy vắng mặt không lý do và cũng không có văn bản trình bày ý kiến của mình đối với yêu cầy ly hôn của anh Nguyễn Văn C.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ lời trình bày của các đương sự tại phiên tòa; Hội đồng xét xử nhận định:

Về quan hệ tranh chấp: Xét anh Nguyễn Văn C yêu cầu được ly hôn với chị Nguyễn Thị B. Hội đồng xét xử xác định quan hệ pháp luật tranh chấp là tranh chấp ly hôn theo quy của Luật hôn nhân và gia đình.

Về thủ tục tố tụng: Xét thấy bị đơn Nguyễn Thị B đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt không lý do nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt theo quy định tại khoản 1, 2, Điều 227; Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự.

Về yêu cầu các bên đương sự: Tại phiên anh Nguyễn Văn C giữ nguyên yêu cầu khởi kiện, Hội đồng xét xử nhận thấy:

[1] Về quan hệ hôn nhân: Xét thấy anh Nguyễn Văn C và chị Nguyễn Thị B chung sống và có đăng ký kết hôn nên được pháp luật công nhận là vợ chồng. Xét thấy tình cảm vợ chồng giữa hai người không còn khả năng đoàn tụ do anh, chị chung sống không hạnh phúc. vợ chồng đã ly thân. Anh Nguyễn Văn C đã nộp đơn xin ly hôn một lần nhưng không được Tòa án chấp nhận, từ đó đến nay vợ chồng vẫn không thể hàn gắn được tình cảm với nhau. Tại phiên tòa anh Nguyễn Văn C cương quyết ly hôn với chị Nguyễn Thị B. Chị Nguyễn Thị B đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến tham dự phiên tòa đến lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không lý do và c ng không có văn bản trình bày ý kiến của mình. Điều đó chứng tỏ tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được. Căn cứ vào các Điều 51, 56 Luật hôn nhân và gia đình Hội đồng xét chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của anh Nguyễn Văn C.

[2] Về con chung: không xem xét

[3] Về tài sản chung, nợ chung: không xem xét

[4] Về án phí:

Anh Nguyễn Văn C phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm theo quy định tại Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 về việc quy định mức thu, miễn, giảm, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào: Khoản 1, 2, Điều 227; Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 51, 56, Luật Hôn nhân và gia đình; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016về việc quy định mức thu, miễn, giảm, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh Nguyễn Văn C

1. Về hôn nhân: Cho anh Nguyễn Văn C được ly hôn với chị Nguyễn Thị B;

2. Về tài sản chung, nợ chung: không xem xét;

3. Về án phí: Anh Nguyễn Văn C phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân sơ thẩm được trừ vào 300.000 đồng tạm  ng án phí đã nộp theo biên lai thu số 14758 ngày 04/10/2017 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Cai Lậy nên anh Nguyễn Văn C đã nộp xong án phí;

4. Về quyền kháng cáo: Anh Nguyễn Văn C có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Chị Nguyễn Thị B có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày bản án được tống đạt, niêm yết hợp lệ.

Trường hợp bản án, quyết định theo quy định tại Điều 02 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và Điều 9 Luật thi hành án dân sự. Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

233
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 157/2017/HNGĐ-ST ngày 28/12/2017 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:157/2017/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thị xã Cai Lậy - Tiền Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành:28/12/2017
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về