Bản án 156/2018/HNGĐ-ST ngày 10/09/2018 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ MỸ THO, TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 156/2018/HNGĐ-ST NGÀY 10/09/2018 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 10 tháng 9 năm 2018, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố MT xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số 410/2018/TLST-HNGĐ ngày 18 tháng 6 năm 2018 về tranh chấp “Ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 109/2018/QĐXXST-HNGĐ ngày 20 tháng 7 năm 2018; Quyết định hoãn phiên tòa số 76/2018/QĐST-HNGĐ ngày 17 tháng 8 năm 2018 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Trần Thị Ngọc L, sinh năm 1971 (có mặt).

Địa chỉ: Số 33/3A Thủ Khoa H, phường một, thành phố MT, tỉnh Tiền Giang.

2. Bị đơn: Anh Nguyễn Văn M, sinh năm 1964 (vắng mặt).

Địa chỉ: Số 990 đường Trần Hưng Đ, phường năm, thành phố MT, tỉnh Tiền Giang.

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Theo đơn khởi kiện, bản tự khai ngày 18/6/2018 và trong quá trình tố tụng, nguyên đơn chị Trần Thị Ngọc L trình bày: Chị và anh M quen biết nhau, sau đó tổ chức đám cưới vào năm 1991, có đăng ký kết hôn và được Ủy ban nhân dân xã Tân Thạch, huyện Châu Thành, tỉnh Bến Tre cấp Giấy chứng nhận kết hôn ngày 21/11/1991. Vợ chồng chung sống không hạnh phúc do bất đồng quan điểm sống, thường xuyên cự cãi, anh chị đã ly thân từ năm 2000 cho đến nay. Nay tình cảm không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị yêu cầu ly hôn với anh M.

Về con chung: Có 01 con chung tên Nguyễn Hữu Vinh, sinh ngày 04/8/1991 (đã trưởng thành), chị L không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Bị đơn anh Nguyễn văn M đã được tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng nhưng anh M vẫn không cung cấp cho Tòa án ý kiến của anh đối với yêu cầu khởi kiện của chị L. Anh M vắng mặt không lý do trong tất cả các lần Tòa án triệu tập.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Anh Nguyễn Văn M đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai, nhưng vẫn vắng mặt không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan. Theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt anh M.

Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

 [2] Về hôn nhân: Chị Trần Thị Ngọc L và anh Nguyễn Văn M có tổ chức đám cưới và có đăng ký kết hôn đã được Ủy ban nhân dân xã Tân Thạch, huyện Châu Thành, tỉnh Bến Tre cấp Giấy chứng nhận kết hôn ngày 21/11/1991, nên hôn nhân giữa chị L và anh M là hợp pháp.

Tại phiên tòa chị L yêu cầu được ly hôn với anh M; Có 01 con chung tên Nguyễn Hữu Vinh, sinh ngày 04/8/1991 (đã trưởng thành), tài sản chung và nợ chung không có, chị L không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Xét yêu cầu của chị Trần Thị Ngọc L, Hội đồng xét xử nhận thấy: Chị L và anh M kết hôn năm 1991, chị L trình bày trong cuộc sống vợ chồng anh chị chung sống không có hạnh phúc, nguyên nhân là bất đồng quan điểm thường xuyên cải vã nhau, mâu thuẫn ngày càng trầm trọng không thể khắc phục được, đã ly thân từ năm 2010 cho đến nay. Xét thấy, trong thời gian ly thân rất dài, nhưng anh M, chị L không có biện pháp nào đoàn tụ. Anh M thì không cung cấp ý kiến của mình đối với yêu cầu khởi kiện của chị L và vắng mặt không dự phiên tòa để trình bày ý kiến và biện pháp hàn gắn tình cảm vợ chồng để Hội đồng xét xử xem xét, anh M không có thiện chí đối với cuộc hôn nhân này. Như vậy, hôn nhân giữa chị L và anh M đã lâm vào trình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, chị Trần Thị Ngọc L yêu cầu được ly hôn với anh Nguyễn Văn M là có cơ sở, ph hợp với quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình, nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.

 [3] Về con chung: Có 01 con chung tên Nguyễn Hữu Vinh, sinh ngày 04/8/1991 (đã trưởng thành), chị L không yêu cầu giải quyết, nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

[4] Về tài sản chung: Chị L trình bày không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

[5] Về nợ chung: Chị L trình bày không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên Hội đồng xét xử không xem xét.

 [6] Về án phí: Chị Trần Thị Ngọc L phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình; Điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 3 Điều 228; khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự.

Căn cứ khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội qui định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Trần Thị Ngọc L.

- Về hôn nhân: Cho ly hôn giữa chị Trần Thị Ngọc L và anh Nguyễn Văn M.

- Về con chung: Có 01 con chung tên Nguyễn Hữu Vinh, sinh ngày 04/8/1991 (đã trưởng thành).

- Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về án phí: Chị Trần Thị Ngọc L phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm, được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí chị L đã nộp là 300.000 đồng theo biên lai thu số 0012720 ngày 18/6/2018 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố MT, tỉnh Tiền Giang nên xem như chị Trần Thị Ngọc L nộp xong án phí.

Chị Trần Thị Ngọc L có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Anh Nguyễn Văn M vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo là 15 ngày tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, Điều 7 và Điều 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

249
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 156/2018/HNGĐ-ST ngày 10/09/2018 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:156/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Mỹ Tho - Tiền Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 10/09/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về