Bản án 155/2019/HNGĐ-ST ngày 28/11/2019 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN XM, TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU

BẢN ÁN 155/2019/HNGĐ-ST NGÀY 28/11/2019 VỀ LY HÔN

Ngày 28 tháng 11 năm 2019 tại Tòa án nhân dân huyện XM xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 468/2019/TLST- HNGĐ ngày 09 tháng 8 năm 2019 về “Ly hôn” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 146/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 21 tháng 10 năm 2019; Quyết định hoãn phiên tòa số 132/2019/QĐST-HNGĐ ngày 08 tháng 11 năm 2019, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Ông Ngô Tấn T, sinh năm: 1974 (Có mặt).

Đa chỉ: Ấp NT, xã XM, huyện XM, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.

Bị đơn: Bà Lâm Thị H, sinh năm: 1978 (Vắng mặt).

Đa chỉ: Ấp NT, xã XM, huyện XM, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện đề ngày 08/8/2019 bản khai và các biên bản làm việc tiếp theo tại Tòa án nguyên đơn – Ông Ngô Tấn T trình bày:

Ông T xây dựng gia đình với bà Lâm Thị H vào năm 1998 nhưng đến năm 2003 mới đăng ký kết hôn tại UBND xã XM, huyện XM, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, hôn nhân là trên cơ sở tự nguyện. Cuộc sống chung hạnh phúc đến năm 2003 thì phát sinh mâu thuẫn nguyên nhân do vợ chồng bất đồng quan điểm, kinh tế gia đình khó khăn nên thường phát sinh cãi vã, hơn nữa bà H không chấp nhận được cuộc sống túng thiếu nên đã bỏ nhà đi từ tháng 10/2003 đến nay. Từ khi bà H bỏ đi ông T đã tìm kiếm bà H khắp nơi nhưng không có kết quả. Do bà H bỏ đi đã hơn 10 năm nên ông T đã làm đơn yêu cầu Tòa án tuyên bố bà H mất tích và Tòa án nhân dân huyện XM đã có quyết định số 08/2019/QĐDS – ST tuyên bố bà Lâm Thị H mất tích.

Nay xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên ông T yêu cầu được ly hôn với bà Lâm Thị H.

Về con chung: Ông T và bà H có 02 con chung tên Ngô Thị Y T, sinh ngày 30/11/1998 và Ngô Tấn T, sinh ngày 18/10/2001, hiện các con đã trưởng thành nên ông T không có yêu cầu gì.

Về tài sản chung và nợ chung: Ông T không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Đi với bị đơn bà Lâm Thị H, ngày 08/7/2019 Tòa án nhân dân huyện XM ra quyết định số 08/2019/QĐDS – ST tuyên bố bà Lâm Thị H mất tích theo đơn yêu cầu của ông Ngô Tấn T. Trong quá trình thụ lý giải quyết vụ án, Tòa án đã tiến hành niêm yết thông báo thụ lý vụ án, thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, quyết định đưa vụ án ra xét xử và quyết định hoãn phiên tòa theo quy định của pháp luật nhưng bà Lâm Thị H vẫn không có mặt tại Tòa án.

Phát biểu quan điểm của Kiểm sát viên: Việc tuân theo pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký là đúng trình tự, thủ tục tố tụng được quy định trong Bộ luật tố tụng dân sự. Việc chấp hành pháp luật của đương sự, nguyên đơn đã thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ của mình còn bị đơn vắng mặt tại các buổi làm việc trước đây cũng như tại các phiên tòa là chưa chấp hành đúng pháp luật.

Về nội dung vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn về việc yêu cầu ly hôn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi xem xét các chứng cứ, tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về áp dụng pháp luật tố tụng:

Quan hệ tranh chấp: Ông Ngô Tấn T yêu cầu ly hôn với bà Lâm Thị H, nên xác định đây là quan hệ tranh chấp về ly hôn theo quy định tại khoản 1, Điều 28 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Về thẩm quyền giải quyết của Tòa án: Bị đơn bà Lâm Thị H có nơi cư trú cuối cùng tại địa bàn huyện XM theo điểm a, khoản 1, Điều 35 và điểm a, khoản 1, Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện XM, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.

Đi với bị đơn bà Lâm Thị H trong quá trình giải quyết vụ án Tòa án đã tiến hành niêm yết thông báo thụ lý vụ án, thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, quyết định đưa vụ án ra xét xử và quyết định hoãn phiên tòa theo quy định của pháp luật nhưng bà Lâm Thị H vẫn vắng mặt. Vì vậy căn cứ vào quy định tại Điều 227, Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bà Lâm Thị H.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Ông T xây dựng gia đình với bà H vào năm 1998 nhưng đến năm 2003 mới đăng ký kết hôn và được cấp giấy chứng nhận kết hôn (Giấy chứng nhận kết hôn số 109, quyển số 03 ngày 06/01/2003 của UBND xã XM, huyện XM, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu), xét đây là quan hệ hôn nhân hợp pháp nên được pháp luật công nhận và bảo vệ.

Ông T và bà H chung sống hạnh phúc đến năm 2003 thì phát sinh mâu thuẫn nguyên nhân do ông T và bà H bất đồng quan điểm, vợ chồng không có tiếng nói chung, ngoài ra còn có khó khăn về kinh tế từ đó thường xảy ra cãi vã.

Ông T và bà H đã cố gắng giải quyết những mâu thuẫn giữa vợ chồng nhưng tình hình vẫn không có gì thay đổi, đến cuối năm 2003 thì bà H bỏ nhà đi từ đó đến nay không về. Xét thấy, tình cảm vợ chồng của ông T và bà H thật sự không còn, mâu thuẫn vợ chồng đã đến mức trầm trọng, không có khả năng đòan tụ, mục đích hôn nhân không đạt được. Căn cứ khoản 1 Điều 51, khoản 2 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình, Tòa án chấp nhận yêu cầu ly hôn của ông T đối với bà H.

[3] Về con chung: Ông T và bà H có 02 con chung tên Ngô Thị Y T, sinh ngày 30/11/1998 và Ngô Tấn T, sinh ngày 18/10/2001, hiện các con chung đã trưởng thành nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[4] Về tài sản chung và nợ chung: Ông T không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[5] Về án phí: Áp dụng Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội, ông T phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm.

[6] Về quyền kháng cáo: Các đương sự được quyền kháng cáo theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng khoản 1, Điều 28, điểm a, khoản 1, Điều 35, điểm a, khoản 1, Điều 39, Điều 147, Điều 227, Điều 228, Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Các Điều 51, Điều 56, Điều 57, Điều 58 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án.

Tuyên xử:

Chấp nhận yêu cầu của ông Ngô Tấn T đối với bà Lâm Thị H.

1. Về quan hệ hôn nhân: Ông Ngô Tấn T được ly hôn với bà Lâm Thị H.

2. Về con chung: Ông T và bà H có 02 con chung tên Ngô Thị Y T, sinh ngày 30/11/1998 và Ngô Tấn T, sinh ngày 18/10/2001, hiện các con chung đã trưởng thành nên Tòa án không xem xét.

3. Về tài sản chung và nợ chung: Ông T không yêu cầu nên Tòa án không xem xét.

4. Về án phí: Ông Ngô Tấn T phải nộp 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm, nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm ông T đã nộp theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0000370 ngày 09/8/2019 của Chi cục thi hành án Dân sự huyện XM, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. Ông T đã nộp đủ án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, Điều 7, 7a, 7b và Điều 9 Luật thi hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Đương sự có mặt được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 (Mười lăm) ngày kể từ ngày tuyên án để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu xét xử phúc thẩm. Đối với đương sự vắng mặt được quyền kháng cáo trong hạn 15 (Mười lăm) ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

295
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 155/2019/HNGĐ-ST ngày 28/11/2019 về ly hôn

Số hiệu:155/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Xuyên Mộc - Bà Rịa - Vũng Tàu
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 28/11/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về