Bán án 155/2018/HNGĐ-ST ngày 29/08/2018 về tranh chấp hôn nhân gia đình, ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH AN GIANG

BẢN ÁN 155/2018/HNGĐ-ST NGÀY 29/08/2018 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN GIA ĐÌNH, LY HÔN

Ngày 29 tháng 8 năm 2018 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 358/2018/TLST-HNGĐ ngày 17 tháng 5 năm 2018 về tranh chấp hôn nhân gia đình “Xin ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 153/2018/QĐXX-ST ngày 12 tháng 7 năm 2018 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Lê Ngọc L - Sinh năm 1983. Địa chỉ: 191 ấp H2, xã K, huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang. Có đơn xin vắng mặt. ĐCLL: 289 ấp T 2, xã A, huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang.

2. Bị đơn: Anh Phạm Thế T - sinh năm 1979. Địa chỉ: 191 ấp H2, xã K, huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang, vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện và các lời khai trong quá trình tố tụng, nguyên đơn chị Lê Ngọc L trình bày: Vào năm 2007 chị và anh T có làm đám cưới, hôn nhân là vợ chồng tìm hiểu được 06 năm, sau đó có đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật. Vợ chồng chung sống đến tháng 9/2013 thì phát sinh mâu thuẫn nguyên nhân do anh T có người phụ nữ khác, nên vợ chồng thường xuyên cự cãi, bản thân gia đình chị cũng có hàn gắn để xây dựng hạnh phúc, nhưng đến nay anh T vẫn còn qua lại với người phụ nữ khác. Nhận thấy tình cảm không còn yêu cầu được ly hôn với anh Phạm Thể T.

Về con chung: Có 02 con chung tên Phạm Gia K - sinh ngày 07/11/2008; Phạm Ngọc D - sinh ngày 18/01/2016, hiện đang sinh sống cùng với chị. Khi ly hôn yêu cầu được tiếp tục nuôi con, không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về quan hệ nợ chung: không có.

Bị đơn anh Phạm Thế T trình bày: Anh và chị L chung sống với nhau vào năm 2007, có đăng ký kết hôn, quá trình chung sống vợ chồng có xảy ra mâu thuẫn, hiện anh vẫn còn thương vợ không đồng ý ly hôn

Về con chung: Có 02 con chung tên Phạm Gia K- sinh ngày 07/11/2008; Phạm Ngọc D - sinh ngày 18/01/2016, hiện đang sinh sống cùng với vợ, nếu ly hôn tùy bên nào nuôi cũng được, nếu vợ nuôi thì không cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về nợ chung: Không có.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1]. Về thủ tục t tụng: Anh Phạm Thế T đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vẫn vắng mặt không có lý do. Căn cứ Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án.

[2]. Về nội dung

[2.1]. Hôn nhân giữa chị Lê Ngọc L và anh Phạm Thế T là hợp pháp vì anh chị có đăng ký kết hôn. Xét tình trạng hôn nhân của anh chị thấy rằng vợ chồng mâu thuẫn bất đồng quan điểm, mục đích hôn nhân không đạt vì không chung sống với nhau từ đầu năm 2018 đến nay chị L đã về nhà cha mẹ ruột sinh sống, không ai quan tâm đến nhau. Trong quá trình giải quyết anh T có xin cho vợ chồng hàn gắn nhưng anh T không đến gặp chị Lam để hàn gắn tình cảm vợ chồng, cho thấy anh Truyền không có thiện chí để hàn gắn. Chị L vẫn cương quyết xin ly hôn. Căn cứ Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 nghĩ nên chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Lam.

[2.2]. Về quan hệ con chung: Vợ chồng thống nhất có 02 con chung tên Phạm Gia K - sinh ngày 07/11/2008; Phạm Ngọc D - sinh ngày 18/01/2016, hiện chị L đang nuôi dưỡng. Chị L yêu cầu được tiếp tục nuôi 2 con chung không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con. Xét thấy con chung hiện chị L nuôi dưỡng cuộc sống đã ổn định. Vì vậy, nghĩ nên tiếp tục giao con chung cho L nuôi dưỡng, anh T không phải cấp dưỡng nuôi con.

Chị Lê Ngọc L cùng các thành viên gia đình (nếu có) không được cản trở anh T trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

Vì lợi ích của con chung, theo yêu cầu của người thân thích của con, cơ quan có thẩm quyền, Tòa án có thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con, buộc cấp dưỡng nuôi con chung dựa trên các căn cứ do pháp luật quy định.

[2.3]. Về tài sản: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về nợ chung: Ghi nhận chị L và anh T xác định không có nợ chung, nhưng sau khi bản án ly hôn có hiệu lực pháp luật, nếu có đương sự xuất trình chứng cứ chứng minh nợ chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân thì hai bên phải liên đới chịu trách nhiệm trong vụ án khác.

[3]. Về án phí hôn nhân sơ thẩm: Chị L phải chịu án phí HNST theo quy định.

Vì các l trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ: Điều 56; Điều 81; Điều 82; Điều 83; Điều 84 Luật Hôn nhân và Gia đình; Điều 147; Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu của chị Lê Ngọc L xin ly hôn với anh Phạm Thế T.

2. Về quan hệ con chung: Chị Lê Ngọc L được tiếp tục nuôi con chung tên Phạm Gia K- sinh ngày 07/11/2008; Phạm Ngọc D - sinh ngày 18/01/2016. Anh Phạm Thế T không phải cấp dưỡng nuôi con.

Chị Lê Ngọc L cùng các thành viên gia đình (nếu có) không được cản trở anh T trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

Vì lợi ích của con chung, theo yêu cầu của người thân thích của con, cơ quan có thẩm quyền, Tòa án có thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con, buộc cấp dưỡng nuôi con chung dựa trên các căn cứ do pháp luật quy định.

3. Về quan hệ tài sản chung: Không yêu cầu Tòa an giải quyết.

4. Về quan hệ nợ chung: Ghi nhận chị Lê Ngọc L và anh Phạm Thế T xác định không có nợ chung, nhưng sau khi bản án ly hôn có hiệu lực pháp luật, nếu có đương sự xuất trình chứng cứ chứng minh nợ chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân thì hai bên phải liên đới chịu trách nhiệm trong vụ án khác.

5. Về án phí hôn nhân sơ thẩm: Chị Lê Ngọc L phải chịu 300.000đ (ba trăm ngàn đồng) được trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000đ (ba trăm ngàn đồng) theo biên lai thu tiền số 0019651 ngày 17/5/2018 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Chợ Mới.

Chị Lê Ngọc L có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Anh Phạm Thế T được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày, thời hạn kháng cáo được tính từ ngày bản án được giao hoặc được niêm yết.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

273
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bán án 155/2018/HNGĐ-ST ngày 29/08/2018 về tranh chấp hôn nhân gia đình, ly hôn

Số hiệu:155/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Chợ Mới - An Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 29/08/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về