Bản án 154/2021/HNGĐ-ST ngày 19/02/2021 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN C, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 154/2021/HNGĐ-ST NGÀY 19/02/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 19 tháng 02 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện C xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số: 1517/2020/TLST-HNGĐ ngày 24 tháng 12 năm 2020 về “ Tranh chấp Ly hôn ” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 37/2021/QĐST-HNGĐ ngày 27/01/2021 giữa các đương sự:

1/ Nguyên đơn: Bà Hồ Thị T, sinh năm: 1988 (có mặt).

Địa chỉ: số 55 Lê Văn T, phường T, Thị xã L, tỉnh Bình Thuận.

2/ Bị đơn: Ông Nguyễn Văn T, sinh năm: 1982 (có đơn xin vắng mặt).

Địa chỉ: số 472 Quốc lộ E, ấp Đ, xã TP, huyện C, Thành phố Hồ Chí Minh.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn khởi kiện và các lời khai tại phiên Tòa, nguyên đơn bà Hồ Thị T trình bày:

Tôi và ông Nguyễn Văn T tự nguyện chung sống với nhau, được Ủy ban nhân dân phường T, thị xã L, tỉnh Bình Thuận cấp Giấy chứng nhận kết hôn số: 50 ngày 30/6/2017.

Quá trình chung sống vợ chồng hạnh phúc được một thời gian sau đó bắt đầu xảy ra mâu thuẫn, nguyên nhân do không tìm được tiếng nói chung, đời sống vợ chồng không cùng quan điểm nên thường phát sinh mâu thuẫn dẫn đến cãi vã với nhau. Ông T thường xuyên kiếm chuyện gây sự với tôi, dùng lời lẻ thô tục, thiếu văn hóa để xúc phạm danh dự và nhiều lần gây ra xô xát. Ngoài ra ông T còn có mối quan hệ với người phụ nữ khác bên ngoài. Hiện nay tôi và ông T đã ly thân được hơn 03 tháng. Nhận thấy đời sống chung hai vợ chồng không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, không đem lại hạnh phúc như mong muốn nên Tôi yêu cầu được ly hôn với ông T.

Về con chung: Có 01 con chung tên Nguyễn Quốc P, sinh ngày 07/10/2017. Tôi yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc con chung tên Nguyễn Quốc P, Tôi không yêu cầu ông T cấp dưỡng nuôi con.

Tài sản chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm bà T phải chịu.

* Quá trình giải quyết vụ án, bị đơn ông Nguyễn Văn T trình bày:

Tôi thống nhất lời trình bày của bà T về thời gian, điều kiện kết hôn và mâu thuẫn vợ chồng. Vợ chồng đã không còn tình cảm thương yêu, quan tâm lẫn nhau nên Tôi đồng ý ly hôn với bà T.

Về con chung: Có 01 con chung tên Nguyễn Quốc P, sinh ngày 07/10/2017. Tôi đồng ý giao con chung cho bà T nuôi dưỡng trẻ P, Tôi không cấp dưỡng nuôi con.

Tài sản chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền giải quyết:

Quan hệ tranh chấp giữa bà Hồ Thị T và ông Nguyễn Văn T là “Tranh chấp về ly hôn” quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự.

Bị đơn trong vụ án là ông Nguyễn Văn T hiện cư trú tại huyện C nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện C theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về thủ tục tố tụng:

Tòa án đã triệu tập hợp lệ các đương sự đến Tòa để tiến hành hòa giải nhưng bị đơn ông Nguyễn Văn T có đơn xin vắng mặt tất cả các buổi hòa giải nên vụ án thuộc trường hợp không hòa giải được quy định tại khoản 4 Điều 207 Bộ luật tố tụng dân sự.

Bị đơn ông Nguyễn Văn T vắng mặt tại phiên tòa nhưng có ý kiến đề nghị xét xử vắng mặt nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt ông T theo quy định tại Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự.

[3] Về quan hệ hôn nhân:

Xét về quan hệ vợ chồng giữa bà Hồ Thị T và ông Nguyễn Văn T có đăng ký kết hôn và được UBND phường T, thị xã L, tỉnh Bình Thuận cấp Giấy chứng nhận kết hôn số: 50, Quyển số: 01, ngày 30/6/2017 đây là hôn nhân hợp pháp.

Bà T trình bày quá trình chung sống vợ chồng thường xuyên xảy ra mâu thuẫn nguyên nhân là do không tìm được tiếng nói chung, đời sống vợ chồng không cùng quan điểm nên thường phát sinh mâu thuẫn dẫn đến cãi vã với nhau. Ông T thường xuyên kiếm chuyện gây sự với bà T, dùng lời lẻ thô tục, thiếu văn hóa để xúc phạm danh dự và nhiều lần gây ra xô xát. Ngoài ra ông T còn có mối quan hệ với người phụ nữ khác bên ngoài. Ông T cũng xác nhận lời trình bày của bà T và khẳng định tình cảm vợ chồng đã không còn nên đồng ý ly hôn.

Hội đồng xét xử, xét thấy: Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã vận động, thuyết phục hai vợ chồng đoàn tụ nhưng cả hai vẫn cương quyết yêu cầu được ly hôn. Do đó, xét thấy quan hệ vợ chồng của bà T và ông T ngày càng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được nên chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà T đối với ông T.

[4] Về con chung: Có 01 con chung tên Nguyễn Quốc P, sinh ngày 07/10/2017. Bà T và ông T đều thống nhất để bà T trực tiếp nuôi dưỡng trẻ P nên Hội đồng xét xử chấp nhận. Ghi nhận sự tự nguyện của bà T không yêu cầu ông T cấp dưỡng nuôi con.

[5] Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

[6] Về nghĩa vụ dân sự chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

[7] Về nghĩa vụ chịu án phí sơ thẩm là 300.000đ bà T phải chịu nhưng được khấu trừ vào số tiền 300.000đ đã nộp tạm ứng tại Chi cục thi hành án dân sự huyện C.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015;

Căn cứ vào Điều 51, Điều 56, Điều 57, Điều 81, Điều 82, Điều 83 và Điều 84 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014;

Căn cứ Nghị Quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội.

1. Chấp nhận yêu cầu của bà Hồ Thị T là được ly hôn với ông Nguyễn Văn T.

Giấy chứng nhận kết hôn số: 50, Quyển số: 01 cấp ngày 30/6/2017 của Ủy ban nhân dân phường T, thị xã L, tỉnh Bình Thuận không còn giá trị pháp lý.

2. Về con chung: Có 01 con chung tên Nguyễn Quốc P, sinh ngày 07/10/2017.

Ông Nguyễn Văn T đồng ý giao bà Hồ Thị T trực tiếp nuôi dưỡng trẻ P. Ghi nhận việc bà T không yêu cầu ông T cấp dưỡng nuôi con.

Vì lợi ích của con chung, bên không trực tiếp nuôi con có quyền thăm nom chăm sóc và giáo dục con chung, không ai được cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến quyền này. Khi cần thiết một hoặc cả hai bên có thể yêu cầu Tòa án giải quyết thay đổi người trực tiếp nuôi con hoặc quyết định mức cấp dưỡng nuôi con.

3. Tài sản chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

4. Nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

5. Án phí Hôn nhân gia đình sơ thẩm 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) bà Hồ Thị T phải chịu, nhưng được trừ vào tiền tạm ứng án phí hôn nhân sơ thẩm đã nộp là 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu số: AA/2019/0085383 ngày 24/12/2020 của Chi Cục thi hành án Dân sự huyện C. Bà T đã nộp đủ án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm.

Nguyên đơn có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn vắng mặt quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản sao bản án hoặc ngày niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

235
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 154/2021/HNGĐ-ST ngày 19/02/2021 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:154/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Củ Chi - Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 19/02/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về