Bản án 154/2018/HNGĐ-ST ngày 23/08/2018 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH AN GIANG

BẢN ÁN 154/2018/HNGĐ-ST NGÀY 23/08/2018 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Trong ngày 23 tháng 8 năm 2018 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Chợ Mới xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 293/2018/TLST-HNGĐ ngày 19 tháng 4 năm 2018 về tranh chấp “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 149/2018/QĐST-HNGĐ ngày 12 tháng 7 năm 2018 giữa các đương sự: Nguyên đơn: bà Hồ Thị L, sinh năm: 1981. (Có mặt)

Bị đơn: ông Nguyễn Văn S, sinh năm: 1980. (Vắng mặt) Cùng địa chỉ: ấp N, xã N , huyện C, tỉnh An Giang.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện, tờ tự khai nguyên đơn bà Hồ Thị L trình bày: bà và ông S tìm hiểu, quen biết, có tổ chức lễ cưới vào năm 2003 nhưng không có dăng ký kết hôn. Sau thời gian chung sống vợ chồng phát sinh mâu thuẫn nghiêm trọng do bất đồng quan điểm trong cuộc sống, thường xuyên cự cãi, hôn nhân không hạnh phúc và không thể hàn gắn, bà và ông S không còn chung sống với nhau từ năm 2016 đến nay. Nhận thấy tình cảm không còn nên bà yêu cầu không công nhận bà và ông S là vợ chồng.

- Về quan hệ con chung: có 02 con chung tên Nguyễn Thị Trà M, sinh ngày 22/5/2005 và Hồ Thị Kim Đ, sinh ngày 28/11/2011 hiện do bà L đang nuôi dưỡng.

Sau khi ly hôn bà yêu cầu được nuôi con chung và không yêu cầu ông S cấp dưỡng.

- Về quan hệ tài sản chung: bà L xác định không có tài sản chung.

- Về quan hệ nợ chung: bà L xác định không có nợ chung.

Bị đơn ông Nguyễn Văn S đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai để tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải nhưng ông S vắng mặt không rõ lý do. Nên Tòa án không ghi nhận ý kiến của ông S về nội dung đơn khởi kiện của bà L.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa. Hội đồng xét xử nhận định:

- Về th tục tố tụng:

[1] Bà Hồ Thị L yêu cầu ly hôn với ông Nguyễn Văn S. Ông S có nơi cư trú tại ấp N, xã N, huyện C, tỉnh An Giang. Nên Tòa án nhân dân huyện Chợ Mới thụ lý giải quyết là đúng thẩm quyền được quy định tại các Điều 28, 35 và Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Bị đơn ông Nguyễn Văn S đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến tham gia phiên tòa lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt theo quy định tại Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự.

- Về nội dung:

[3] Về quan hệ hôn nhân: bà L và ông S chung sống với nhau như vợ chồng vào năm 2003, nhưng không đăng ký kết hôn nên hôn nhân của ông, bà không được pháp luật thừa nhận và bảo vệ. Do đó, căn cứ vào khoản 1, Điều 9 Luật hôn nhân gia đình năm 2014, Hội đồng xét xử quyết định không công nhận bà Hồ Thị L và ông Nguyễn Văn S là vợ chồng.

[4] Về quan hệ con chung: có 02 con chung tên Nguyễn Thị Trà M, sinh ngày 22/5/2005 và Hồ Thị Kim Đ, sinh ngày 28/11/2011. Trước đây vợ chồng cùng nuôi con chung nhưng từ khi vợ chồng không còn sống chung thì hai cháu sống với bà L cho đến nay. Sau khi ly hôn bà L yêu cầu được nuôi con chung, không yêu cầu ông S cấp dưỡng nuôi con chung.

Tại biên bản ghi nhận ý kiến ngày 09/7/2018, cháu M và cháu Đ có nguyện vọng được sống với bà L. Hội đồng xét xử xét thấy trong thời gian cháu M và cháu Đ sống với bà L, bà L cũng đã chăm sóc tốt và tạo mọi điều kiện để các cháu được phát triển tốt. Để đảm bảo sự ổn định về chỗ ở, học tập và sinh hoạt của các cháu, Hội đồng xét xử quyết định giao cháu M và cháu Đ cho bà L tiếp tục nuôi dưỡng, chăm sóc để tạo điều kiện cho sự phát triển về thể chất, tinh thần cho các cháu và phù hợp với quy định pháp luật.

Về mức cấp dưỡng nuôi con chung: do bà L không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.

Ông S không trực tiếp nuôi dưỡng con chung nhưng ông có quyền tới lui trông nom, chăm sóc và giáo dục con chung, không ai được ngăn cản ông S thực hiện quyền này.

Vì lợi ích của con chung, khi cần thiết một hoặc cả hai bên có quyền yêu cầu Tòa án xem xét và quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con hay mức cấp dưỡng nuôi con.

[5] Về quan hệ tài sản chung: ghi nhận ý kiến của bà Hồ Thị L trình bày không có tài sản chung và không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.

[6] Về quan hệ nợ chung: ghi nhận ý kiến của bà Hồ Thị L trình bày không có nợ chung nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.

[7] Về án phí: bà Hồ Thị L phải chịu án phí sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ vào các Điều 9, 81, 82, 83 và Điều 84 Luật hôn nhân và gia đình

- Các Điều 28, 35, 146, 147, 227, 228, 235 và Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

- Nghị Quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

- Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Hồ Thị L.

- Về quan hệ hôn nhân: không công nhận bà Hồ Thị L và ông Nguyễn Văn S là vợ chồng.

- Về quan hệ con chung: bà Hồ Thị L được tiếp tục trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục con chung tên Nguyễn Thị Trà M, sinh ngày 22/5/2005 và Hồ Thị Kim Đ, sinh ngày 28/11/2011 cho đến tuổi trưởng thành. Ông Nguyễn Văn S không phải cấp dưỡng nuôi con chung.

Ông S không trực tiếp nuôi con chung nhưng ông có quyền tới lui trông nôm, chăm sóc và giáo dục con chung, không ai được ngăn cản ông S thực hiện quyền này.

Vì lợi ích của con chung, khi cần thiết một hoặc cả hai bên có quyền yêu cầu Tòa án xem xét và quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con hay mức cấp dưỡng nuôi con.

- Về quan hệ tài sản chung: ghi nhận bà Hồ Thị L trình bày không có, Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.

- Về quan hệ nợ chung: ghi nhận bà Hồ Thị L trình bày không có, Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.

- Về án phí dân sự sơ thẩm: bà Hồ Thị L phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm là 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) nhưng được khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu số 0019530 ngày 18/4/2018 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang. Bà L đã nộp xong.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và Điều 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Bà Hồ Thị L được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.

Ông Nguyễn Văn S được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

200
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 154/2018/HNGĐ-ST ngày 23/08/2018 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:154/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Chợ Mới - An Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 23/08/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về