Bản án 154/2018/HNGĐ-ST ngày 09/10/2018 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ NHA TRANG, TỈNH KHÁNH HÒA

BẢN ÁN 154/2018/HNGĐ-ST NGÀY 09/10/2018 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 09 tháng 10 năm 2018, tại trụ sở Tòa án Nhân dân thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 428/2018/TLST-HNGĐ ngày 28 tháng 03 năm 2018 về tranh chấp “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 150/2018/QĐXX-HNGĐ ngày 04/09/2018 và Quyết định hoãn phiên tòa số 111/2018/QĐST-HNGĐ ngày 21 tháng 09 năm 2018 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị Bích T Sinh năm: 1990

Trú tại: Thôn C, xã V, thành phố Nha Trang

Có mặt.

Bị đơn: Ông Trần Văn L Sinh năm: 1983

Trú tại: Thôn C, xã V, thành phố Nha Trang

Vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện, bản tự khai, biên bản hòa giải cũng như tại phiên tòa sơ thẩm, nguyên đơn bà Nguyễn Thị Bích T trình bày:

Bà và ông Trần Văn L tự nguyện chung sống với nhau và đăng ký kết hôn tại UBND xã V, thành phố Nha Trang vào năm 2008. Trong quá trình chung sống với nhau xảy ra nhiều mâu thuẫn giữa hai vợ chồng, cuộc sống vợ chồng không hạnh phúc, mục đích hôn nhân không Đ được. Nay tình cảm vợ chồng không còn nên bà yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà được ly hôn với ông L.

- Về con chung: Bà và ông L có 02 con chung là Trần Duy Đ sinh ngày 01/03/2008 và Trần Duy P, sinh ngày 04/12/2013. Bà yêu cầu được nuôi 02 con chung và không yêu cầu ông L có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung.

- Về tài sản chung và nợ chung: Bà không yêu cầu Tòa án giải quyết.

* Bị đơn ông Trần Văn L đã được Tòa án triệu tập hợp lệ, nhưng vắng mặt. Tòa án đã tống Đ các văn bản tố tụng Thông báo thụ lý, Giấy triệu tập, các Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, Thông báo kết quả phiên họp, Quyết định đưa vụ án ra xét xử, Quyết định hoãn phiên tòa nhưng bị đơn vẫn không có mặt theo các yêu cầu trong các văn bản tố tụng, nên trong hồ sơ không thể hiện lời khai của ông Trần Văn L.

Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát thành phố Nha Trang đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà T; Về con chung: Giao 02 con chung là Trần Duy Đ sinh ngày 01/03/2008 và Trần Duy P, sinh ngày 04/12/2013 cho bà T trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục. Bà T không yêu cầu ông L cấp dưỡng nuôi con. Ông L được quyền thăm nom con chung, không ai được cản trở; Về tài sản chung: Bà T không yêu cầu Tòa án giải quyết; Tuyên về án phí: Bà T chịu án phí Hôn nhân gia đình sơ thẩm theo quy định và quyền kháng cáo.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án và lời khai của các đương sự được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

{1} Về tố tụng: Ông Trần Văn L đã được Tòa án triệu tập hợp lệ, nhưng vắng mặt. Tòa án đã tống Đ các văn bản tố tụng Thông báo thụ lý, Giấy triệu tập, các Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, Thông báo kết quả phiên họp, Quyết định đưa vụ án ra xét xử, Quyết định hoãn phiên tòa nhưng bị đơn vẫn không có mặt theo các yêu cầu trong các văn bản tố tụng. Do đó Hội đồng xét xử căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự, xét xử vắng mặt ông L.

{2} Về quan quan hệ hôn nhân và gia đình: Bà Nguyễn Thị Bích T và ông Trần Văn L tự nguyện kết hôn tại UBND xã V, thành phố Nha Trang vào ngày 03/01/2008, theo giấy chứng nhận kết hôn số 01, quyển số 01/2008. Đây là hôn nhân hợp pháp.

Theo lời trình bày của bà T, trong quá trình chung sống giữa bà và ông L thường xuyên bất đồng quan điểm, xãy ra xích mích. Mâu thuẫn vợ chồng đã bị rạn nứt không thể hàn gắn được. Mục đích hôn nhân không Đ được nên bà yêu cầu được ly hôn với ông L. Tòa án đã tiến hành hòa giải nhiều lần nhưng ông L vẫn không có mặt. Đã có cơ sở để cho rằng tình trạng hôn nhân giữa bà T và ông L đã mâu thuẫn trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không Đ được nên cần chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà Nguyễn Thị Bích T.

{3}Về con chung: Bà và ông L có 02 con chung là Trần Duy Đ sinh ngày 01/03/2008 và Trần Duy P, sinh ngày 04/12/2013. Bà T yêu cầu được nuôi con chung và không yêu cầu ông L cấp dưỡng nuôi con. Tại bản tự khai, cháu Đ cũng có nguyện vọng được ở với mẹ là bà T khi cha mẹ ly hôn. Trên cơ sở yêu cầu của bà T, xét hoàn cảnh hiện tại và công việc, thu nhập hàng tháng của bà T, Hội đồng xét xử xét thấy giao 02 con chung cho bà T trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục là có căn cứ phù hợp với Điều 81, 82, 83 và Điều 84 Luật Hôn nhân gia đình nên Hội đồng xét xử chấp nhận. Ông Trần Văn L được quyền thăm nom con chung, không ai được cản trở.

{4}Về tài sản chung và nợ chung: Bà Nguyễn Thị Bích T không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xét.

{5}Về án phí: Bà Nguyễn Thị Bích T phải nộp án phí Hôn nhân gia đình sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ Khoản 1 Điều 51, Điều 56, Điều 58, Điều 81, Điều 82, Điều 83 và Điều 84 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

- Căn cứ Điều 28, khoản 4 Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227, Điều 228 và Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự.

- Căn cứ khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội, quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn, bà Nguyễn Thị Bích T

1.Về quan hệ hôn nhân: Bà Nguyễn Thị Bích T được ly hôn với ông Trần Văn L.

2. Về con chung: Giao 02 con chung là 02 con chung là Trần Duy Đ sinh ngày 01/03/2008 và Trần Duy P, sinh ngày 04/12/2013 cho bà T chăm sóc nuôi dưỡng và giáo dục. Bà T không yêu cầu ông L cấp dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết. Nếu sau này các bên đương sự có yêu cầu sẽ xem xét giải quyết bằng vụ án khác khi có đơn khởi kiện.

Người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở. Vì lợi ích của con, bà Nguyễn Thị Bích T và ông Trần Văn L có quyền yêu cầu Tòa án thay đổi người trực tiếp nuôi con cũng như việc cấp dưỡng nuôi con.

3. Về tài sản chung: Bà Nguyễn Thị Bích T không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xem xét, giải quyết. Nếu sau này, các bên đương sự có yêu cầu sẽ xem xét giải quyết bằng vụ án khác khi có đơn khởi kiện.

4. Về án phí: Bà Nguyễn Thị Bích T phải nộp 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) tiền án phí Hôn nhân gia đình sơ thẩm nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số, lệ phí Tòa án số AA/2016/0008689 ngày 26/03/2018 của Chi cục thi hành án dân sự thành phố Nha Trang. Bà T đã nộp đủ tiền án phí.

5. Về quyền kháng cáo: Bà Nguyễn Thị Bích T được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án sơ thẩm. Ông Trần Văn L được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

212
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 154/2018/HNGĐ-ST ngày 09/10/2018 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:154/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Nha Trang - Khánh Hoà
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 09/10/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về