Bản án 152/2021/HNGĐ-ST ngày 21/05/2021 về ly hôn, tranh chấp nuôi con 

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN GÒ CÔNG TÂY, TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 152/2021/HNGĐ-ST NGÀY 21/05/2021 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON 

Ngày 21 tháng 5 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Gò Công Tây, tỉnh Tiền Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 59/2021/TLST-HNGĐ ngày 25 tháng 02 năm 2021 về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 48/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 14 tháng 4 năm 2021 và Quyết định hoãn phiên tòa số 39/2021/QĐST-HNGĐ ngày 04 tháng 5 năm 2021 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Anh Nguyễn Hoàng P, sinh năm 1990 (xin vắng mặt); Địa chỉ: Ấp T, xã T, huyện G, tỉnh Tiền Giang.

2. Bị đơn: Chị Cao Trần Hoàng Cẩm T, sinh năm 1998 (vắng mặt); Địa chỉ: Ấp T, xã T, huyện G, tỉnh Tiền Giang.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn ly hôn ngày 25/02/2021 và quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn là anh Nguyễn Hoàng P trình bày:

Anh và chị T bắt đầu chung sống từ năm 2018, có đăng ký kết hôn, hôn nhân do quen biết. Quá trình chung sống hạnh phúc đến tháng 3/2020 thì phát sinh mâu thuẫn do hoàn cảnh kinh tế gia đình khó khăn; chị T đi làm công nhân, từ đó tình cảm vợ chồng phai nhạt. Anh và chị T đã sống ly thân từ tháng 3/2020 cho đến nay. Nhận thấy mâu thuẫn vợ chồng ngày càng trầm trọng không thể tiếp tục chung sống với nhau được nữa, nên anh yêu cầu được ly hôn với chị T.

Về con chung: Có 01 con chung tên Nguyễn Ngọc Nhã Y, sinh ngày 10/10/2019 hiện đang sống chung với anh P. Ly hôn, anh Phúc yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng cháu Y, không yêu cầu chị T cấp dưỡng nuôi con chung.

Về tài sản chung: Không yêu cầu giải quyết. Về nợ chung: Không yêu cầu giải quyết. Ngoài ra không còn yêu cầu gì khác.

* Bị đơn chị Cao Trần Hoàng Cẩm T đã được Tòa án tống đạt các văn bản tố tụng theo quy định của pháp luật, nhưng chị T không đến Tòa án và cũng không gửi văn bản trình bày ý kiến của mình đối với yêu cầu của nguyên đơn.

* Ý kiến của Kiểm sát viên:

Về tố tụng: Quá trình thụ lý và xét xử vụ án, Thẩm phán, Hội đồng xét xử và những người tham gia tố tụng đã thực hiện đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự nên không kiến nghị gì về tố tụng.

Về nội dung: Qua các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án cho thấy mâu thuẫn giữa vợ chồng đã đến mức trầm trọng, tình cảm không thể hàn gắn được; đối với con chung hiện đang sống với anh P nên đề nghị chấp nhận toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi xem xét các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án:

Anh Nguyễn Hoàng P yêu cầu ly hôn với chị Cao Trần Hoàng Cẩm T và yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng con chung nên đây là tranh chấp “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” được quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự.

Chị Cao Trần Hoàng Cẩm T là bị đơn có nơi cư trú tại ấp T, xã T, huyện G nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Gò Công Tây, tỉnh Tiền Giang theo điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về tố tụng: Anh Nguyễn Hoàng P có đơn xin vắng mặt tại phiên tòa; chị Cao Trần Hoàng Cẩm T đã được triệu tập xét xử hợp lệ đến lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không có lý do. Hội đồng xét xử căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1 và khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự xét xử vắng mặt anh P, chị T.

[3] Về quan hệ hôn nhân: Anh Nguyễn Hoàng P và chị Cao Trần Hoàng Cẩm T chung sống trên cơ sở tự nguyện, được Ủy ban nhân dân xã T cấp giấy chứng nhận kết hôn số 37 ngày 12/4/2018 nên hôn nhân của anh chị là hợp pháp.

Anh P trình bày trong quá trình chung sống, do hoàn cảnh kinh tế gia đình khó khăn nên chị T đi làm công nhân; từ đó tình cảm ngày càng phai nhạt và vợ chồng sống ly thân thời gian đã lâu. Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án đã tống đạt thông báo về việc thụ lý vụ án cùng các tài liệu, chứng cứ của anh P giao nộp cho chị T; nội dung thông báo về việc thụ lý vụ án có nêu rõ yêu cầu được ly hôn của anh P nhưng chị T không có ý kiến phản đối đối với yêu cầu của anh P. Theo biên bản xác minh ngày 29/3/2021 của Tòa án đối với chính quyền địa phương cũng thể hiện mâu thuẫn giữa anh P và chị T là có thật. Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tổ chức hòa giải nhằm hàn gắn tình cảm giữa hai bên nhưng chị T cũng không tham dự chứng tỏ là chị T không còn quan tâm đến việc hàn gắn tình cảm vợ chồng. Do vậy, cần xác định tình trạng mâu thuẫn giữa anh P và chị T đã trầm trọng, hạnh phúc hôn nhân không đạt được, cuộc sống chung không thể kéo dài nên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của anh P là phù hợp với Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình.

[4] Về nuôi con chung và cấp dưỡng nuôi con:

- Về nuôi con chung: Anh Nguyễn Hoàng P và chị Cao Trần Hoàng Cẩm T có 01 con chung chưa thành niên tên Nguyễn Ngọc Nhã Y. Anh P yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng cháu Y.

Tại khoản 2 Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình quy định: “Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi mọi mặt của con; …”.

Do chị T vắng mặt, không có sự thỏa thuận với anh P về người trực tiếp nuôi con chung. Thấy rằng, hiện cháu Y đang sống với anh P. Để tạo điều kiện thuận lợi, đảm bảo sự phát triển bình thường cho cháu nên Hội đồng xét xử giao cháu Y cho anh P được tiếp tục trực tiếp nuôi dưỡng. Nếu sau này chị T có yêu cầu về con chung sẽ được xem xét giải quyết bằng vụ án khác.

- Về cấp dưỡng nuôi con: Anh P chưa có yêu cầu chị T cấp dưỡng nuôi con chung nên không xem xét.

[5] Về chia tài sản, nợ chung: Anh Nguyễn Hoàng P, chị Cao Trần Hoàng Cẩm T không yêu cầu giải quyết nên không xem xét.

[6] Về án phí: Anh Nguyễn Hoàng P là nguyên đơn trong vụ án ly hôn nên phải chịu án phí đối với yêu cầu ly hôn theo quy định của pháp luật.

[7] Về ý kiến đề nghị của đại diện Viện kiểm sát tại phiên tòa phù hợp với quan điểm của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ các điều 56, 81, 82 và 83 Luật hôn nhân và gia đình; điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1 và khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH của Ủy ban thường vụ Quốc hội về án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh Nguyễn Hoàng P.

Về quan hệ hôn nhân: Anh Nguyễn Hoàng P được ly hôn với chị Cao Trần Hoàng Cẩm T.

2. Về con chung: Giao cháu Nguyễn Ngọc Nhã Y, sinh ngày 10/10/2019 cho anh Nguyễn Hoàng P trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục.

Tạm thời chị Cao Trần Hoàng Cẩm T không phải cấp dưỡng nuôi con chung.

Chị Cao Trần Hoàng Cẩm T có quyền thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung, không ai có quyền cản trở.

3. Về án phí: Anh Nguyễn Hoàng P phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm, được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000 đồng theo biên lai thu số 0017177 ngày 25/02/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Gò Công Tây nên anh P đã nộp xong án phí.

Chị Cao Trần Hoàng Cẩm T không phải nộp án phí dân sự sơ thẩm.

4. Về nghĩa vụ thi hành án: Trường hợp bản án, quyết định được thi hành án theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

5. Về quyền kháng cáo: Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tống đạt bản án hoặc niêm yết công khai bản án, anh Nguyễn Hoàng P, chị Cao Trần Hoàng Cẩm T được quyền kháng cáo bản án đến Tòa án nhân dân tỉnh Tiền Giang để yêu cầu xét xử phúc thẩm.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

180
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 152/2021/HNGĐ-ST ngày 21/05/2021 về ly hôn, tranh chấp nuôi con 

Số hiệu:152/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Gò Công Tây - Tiền Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 21/05/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về