Bản án 15/2021/HNGĐ-ST ngày 03/02/2021 về ly hôn giữa bà P và ông T

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH AN GIANG

BẢN ÁN 15/2021/HNGĐ-ST NGÀY 03/02/2021 VỀ LY HÔN GIỮA BÀ P VÀ ÔNG T

Ngày 03 tháng 02 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Châu Thành xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 374/2020/TLST-HNGĐ ngày 13 tháng 10 năm 2020 về “Ly hôn” theo Quyết định Đưa vụ án ra xét xử số 263/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 22 tháng 12 năm 2020 và Quyết định Hoãn phiên tòa số 14/2021/QĐST-HNGĐ ngày 18 tháng 01 năm 2021 giữa các đương sự:

1.Nguyên đơn: Bà P T P, sinh năm 1982 (vắng mặt, có đơn xin xét xử vắng mặt ngày 16-11-2020) Nơi cư trú: Ấp H T, xã H B T, huyện C T, tỉnh An Giang.

2.Bị đơn: Ông L T T, sinh năm 1971 (vắng mặt) Nơi cư trú: Ấp H T, xã H B T, huyện C T, tỉnh An Giang.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại Đơn khởi kiện xin ly hôn, Bản tự khai ngày 17-8-2020, nguyên đơn bà P T P trình bày:

+Về hôn nhân: Bà và ông L T T kết hôn vào năm 2014, hôn nhân do quen biết, có tổ chức đám cưới. Có đăng ký kết hôn tại UBND xã H B T, huyện C T, tỉnh An Giang số 79 ngày 05-9-2018. Sau khi cưới vợ chồng sống bên chồng. Vợ chồng chung sống hạnh phúc thời gian đầu, từ năm 2019 thì xảy ra mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống dẫn đến vợ chồng xảy ra nhiều cải vả. Nay bà nhận thấy không còn tình cảm với ông T, mục đích hôn nhân không đạt được nên xin ly hôn với ông L T T.

+Về con chung: Không có con chung.

+Về tài sản chung, nợ chung: không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Sau khi thụ lý vụ án Tòa án đã tống đạt hợp lệ Thông báo thụ lý vụ án và 2 lần thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải cho ông L T T, nhưng ông T vẫn không gửi văn bản trình bày ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, không cung cấp chứng cứ, không tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải. Ngày 22-12-2020, Tòa án đến nhà ông T để ghi lời khai, nhưng ông T vắng mặt tại nhà nên không ghi nhận được ý kiến của ông Tuấn.

Tại Biên bản lấy lời khai ngày 22-12-2020, người làm chứng bà L T M T trình bày: Bà là chị ruột của L T T, Tuấn đang đi làm hồ tại địa phương. Tòa án gửi các thông báo bà không nhận nhưng bà có báo lại cho T biết, nhưng T không chịu đến Tòa án. Do P đi làm ở Bình Dương, T không đồng ý vì còn cha mẹ già ở nhà không ai chăm sóc nên vợ chồng cắn đắng. Khoảng 2 năm nay T và P không sống chung với nhau. Từ tết nguyên đán năm 2019, P bỏ đi không tới lui hàn gắn lại tình cảm. Theo bà giữa T và P khó có khả năng đoàn tụ.

Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh An Giang phát biểu quan điểm như sau:

1/Về việc tuân theo pháp luật tố tụng: Thẩm phán, Thư ký và Hội đồng xét xử trong quá trình thụ lý, giải quyết vụ án đã thực hiện đầy đủ trình tự thủ tục tố tụng được pháp luật quy định tại Bộ Luật Tố tụng Dân sự.

2/Ý kiến về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về thủ tục tố tụng: Đối với nguyên đơn bà P T P, bị đơn ông L T T, Tòa án đã tống đạt hợp lệ Quyết định đưa vụ án ra xét xử và Quyết định hoãn phiên tòa; nguyên đơn bà P có đơn xin xét xử vắng mặt, bị đơn ông T vắng mặt không có lý do. Căn cứ Điều 227 và Điều 228 của Bộ Luật Tố tụng Dân sự, Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử vắng mặt theo thủ tục chung đối với nguyên đơn bà P và bị đơn ông T.

[2] Về hôn nhân: Bà P T P và ông L T T kết hôn vào năm 2014, hôn nhân do quen biết, có tổ chức đám cưới. Có đăng ký kết hôn tại UBND xã H B T, huyện C T, tỉnh An Giang số 79 ngày 05-9-2018 theo quy định tại Điều 9 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, nên hôn nhân này là hợp pháp và được pháp luật bảo vệ. Bà P có yêu cầu ly hôn. Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án tổ chức hòa giải để hàn gắn lại tình cảm giữa bà P và ông T; bà P có yêu cầu không tham gia hòa giải, ông T vắng mặt 2 lần nên không hòa giải được.

Xét thấy: Từ năm 2019, giữa bà P và ông T phát sinh nhiều mâu thuẫn dẫn đến vợ chồng sống ly thân cho đến nay. Tại Biên bản lấy lời khai ngày 22-12- 2020, bà T là chị ruột của ông T trình bày bà P bỏ đi không tới lui hàn gắn lại tình cảm; theo bà giữa ông T và bà P khó có khả năng đoàn tụ. Từ khi sống ly thân đến nay cả bà P và ông T đều không có thiện chí hàn gắn lại tình cảm vợ chồng. Điều này cho thấy mâu thuẫn giữa bà P và ông T là trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Đối chiếu với quy định của pháp luật tại khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Hội đồng xét xử xét thấy nên chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn là bà P được ly hôn với ông T là có căn cứ và phù hợp với quy định của pháp luật.

[3] Về con chung: Bà P T P trình bày bà và ông T không có con chung; ông L T T không có ý kiến. Do đó, Hội đồng xét xử không xem xét.

[4] Về tài sản chung, nợ chung: Bà P T P trình bày không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết; ông L T T không có ý kiến. Do đó, Hội đồng xét xử không xem xét.

[5] Về án phí: Đối chiếu với quy định của pháp luật tại khoản 4 Điều 147 của Bộ Luật Tố tụng Dân sự; Điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày 30-12-2016, của Ủy Ban Thường vụ Quốc hội khóa XIV Quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án, nguyên đơn bà P T P phải chịu 300.000đ án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm, được khấu trừ vào 300.000đ tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí tòa án số 0007227 ngày 13-10-2020 của Chi Cục Thi hành án Dân sự huyện Châu Thành, tỉnh An Giang.

[6] Về quyền kháng cáo: Đối chiếu với quy định của pháp luật tại Điều 271 và Điều 273 của Bộ Luật Tố tụng Dân sự. Nguyên đơn bà P T P, bị đơn ông L T T vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được tống đạt bản án hoặc bản án được niêm yết.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào:

Khoản 1 Điều 28; Điểm a khoản 1 Điều 35; Điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 4 Điều 147; Các Điều 227, 228, 266, 271 và 273 của Bộ Luật Tố tụng Dân sự;

Các Điều 9 và 56 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

Điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày 30-12-2016, của Ủy Ban Thường vụ Quốc hội khóa XIV Quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án, Xử:

[1] Về hôn nhân: Bà P T P được ly hôn với ông L T T.

Giấy chứng nhận kết hôn số 79 ngày 05-9-2018 của Ủy ban nhân dân xã H B T, huyện C T, tỉnh An Giang không còn giá trị pháp lý.

[2] Về án phí: Nguyên đơn bà P T P phải chịu 300.000đ án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm, được khấu trừ vào 300.000đ tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí tòa án số 0007227 ngày 13-10-2020 của Chi Cục Thi hành án Dân sự huyện Châu Thành, tỉnh An Giang.

[3] Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn bà P T P, bị đơn ông L T T vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được tống đạt bản án hoặc bản án được niêm yết.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại Các điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

221
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 15/2021/HNGĐ-ST ngày 03/02/2021 về ly hôn giữa bà P và ông T

Số hiệu:15/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Châu Thành - An Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 03/02/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về