Bản án 15/2021/HNGĐ-ST ngày 01/02/2021 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CẦN ĐƯỚC, TỈNH LONG AN

BẢN ÁN 15/2021/HNGĐ-ST NGÀY 01/02/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 01 tháng 02 năm 2021 tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Cần Đước xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 482/2020/TLST-HNGĐ ngày 26 tháng 10 năm 2020 về tranh chấp ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 149/2020/QĐXXST- HNGĐ ngày 29 tháng 12 năm 2020 và Quyết định hoãn phiên tòa số 06/2021/QĐST- HNGĐ ngày 14 tháng 01 năm 2021, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Hồng C, sinh năm: 1983. Địa chỉ: Ấp N, xã T, huyện, tỉnh Long An (có mặt).

Bị đơn: Anh Nguyễn Quốc P, sinh năm: 1982. Địa chỉ: Ấp N, xã T, huyện C, tỉnh Long An (vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện ngày 20/10/2020 và lời khai tại phiên tòa, nguyên đơn chị Nguyễn Thị Hồng C trình bày: Chị và anh Nguyễn Quốc P cưới nhau vào năm 2007, hôn nhân tự nguyện, có đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật vào ngày 23/4/2008 tại UBND xã Tn, huyện C. Sau khi cưới chị và anh P bắt đầu phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do anh P không lo làm ăn, không quan tâm đến vợ con. Chị và anh Pg đã sống ly thân khoảng 01 năm nay, anh P có thiện chí hàn gắn tình cảm nhưng chị không đồng ý. Nay, xét thấy mâu thuẫn vợ chồng đã trầm trọng, tình cảm không còn nên chị yêu cầu được ly hôn với anh P.

Về nuôi con chung: Chị và anh Nguyễn Quốc P có 02 con chung là cháu Nguyễn Quốc B, sinh ngày: 16/01/2009 và cháu Nguyễn Thị Bảo T, sinh ngày 18/11/2010. Hiện cháu B và cháu T đang sống cùng chị C, khi ly hôn chị C yêu cầu được tiếp tục nuôi các con chung và không yêu cầu anh P cấp dưỡng nuôi con.

Về chia tài sản: không có.

Về nợ: không có.

Tòa án tiến hành lập thủ tục thông báo về việc thụ lý vụ án và phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải vụ án theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, bị đơn anh Nguyễn Quốc P vắng mặt và không cung cấp cho Tòa án bất cứ tài liệu, chứng cứ nào có liên quan đến vụ án.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng:

Chị Nguyễn Thị Hồng C khởi kiện yêu cầu ly hôn với anh Nguyễn Quốc P. Anh P có nơi cư trú tại ấp N, xã T, huyện C, tỉnh Long An. Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Tòa án nhân dân huyện Cần Đước, tỉnh Long An thụ lý giải quyết theo thủ tục sơ thẩm.

Bị đơn anh Nguyễn Quốc P đã được Tòa án thông báo và tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng để tham gia vụ án nhưng đều vắng mặt. Căn cứ khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt anh P.

[2] Về nội dung tranh chấp:

[2.1] Về hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Hồng C và anh Nguyễn Quốc P chung sống với nhau có đăng ký kết hôn vào năm 2008 là hôn nhân hợp pháp. Theo chị C nguyên nhân dẫn đến mâu thuẫn vợ chồng là do anh P không lo làm ăn, không quan tâm đến vợ con nên chị C yêu cầu được ly hôn với anh P.

Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng cho anh P nhưng anh P không đến Tòa án, chứng tỏ anh P không có thiện chí hàn gắn tình cảm với chị C để vợ chồng đoàn tụ, chị C cương quyết ly hôn vì cho rằng vợ chồng đã ly thân, chị C không còn tình cảm với anh P và không có khả năng hàn gắn. Hội đồng xét xử xét thấy mâu thuẫn vợ chồng giữa chị C và anh P đã đến mức trầm trọng, cuộc sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên việc chị C yêu cầu được ly hôn với anh P là có căn cứ. Do đó, cần áp dụng Điều 51, 56 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Nguyễn Thị Hồng C.

[2.2] Về nuôi con chung: Theo chứng cứ do chị C cung cấp, chị C và anh P có 02 con chung là cháu Nguyễn Quốc B, sinh ngày: 16/01/2009 và cháu Nguyễn Thị Bảo T, sinh ngày 18/11/2010. Xét thấy, chị C là người đang trực tiếp nuôi cháu B và cháu T; nguyện vọng các cháu mong muốn được sống với chị C, điều này phù hợp với Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 nên Hội đồng xét xử quyết định cho chị C được tiếp tục nuôi cháu B và cháu T.

Về cấp dưỡng nuôi con: Do chị C xác định không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[2.3] Về chia tài sản và nợ chung: Do anh P không có văn bản trình bày vấn đề này, chị C xác định không có nên Hội đồng xét xử không xem xét. Nếu các đương sự có tranh chấp, sẽ được giải quyết bằng vụ án khác khi có đơn yêu cầu.

[2.4] Về án phí: Chị Nguyễn Thị Hồng C phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm theo Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định về án phí và lệ phí Tòa án.

[2.5] Về quyền kháng cáo: Chị Nguyễn Thị Hồng C và anh Nguyễn Quốc P được quyền kháng cáo bản án theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39, Điều 147, Điều 227; Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

Căn cứ Điều 51, 56, 81, 82, 83 và 84 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Căn cứ Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định về án phí và lệ phí Tòa án.

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn Thị Hồng C về việc “Ly hôn” với anh Nguyễn Quốc P 1.Về hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Hồng C được ly hôn với anh Nguyễn Quốc P.

2.Về nuôi con chung: Chị Nguyễn Thị Hồng C được tiếp tục nuôi con chung là cháu Nguyễn Quốc B, sinh ngày: 16/01/2009 và cháu Nguyễn Thị Bảo T, sinh ngày 18/11/2010. Anh Nguyễn Quốc P không phải cấp dưỡng nuôi con.

Bên không nuôi con được quyền thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung không ai được quyền ngăn cản. Vì lợi ích của con chung, theo yêu cầu của một hoặc cả hai bên đương sự, Toà án có thể thay đổi người nuôi dưỡng cũng như mức cấp dưỡng nuôi con.

Người không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom của người đó.

3.Về án phí: Chị Nguyễn Thị Hồng C phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm. Khấu trừ 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí tại biên lai số 0008974 ngày 21/10/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Cần Đước.

4.Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn có mặt được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn vắng mặt được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

194
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 15/2021/HNGĐ-ST ngày 01/02/2021 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:15/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Cần Đước - Long An
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 01/02/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về