TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN C - TỈNH LONG AN
BẢN ÁN 14/2021/HNGĐ-ST NGÀY 29/01/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN
Ngày 29 tháng 01 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện C xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 540/2020/TLST – HNGĐ ngày 24 tháng 11 năm 2020 về tranh chấp “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 145/2020/QĐXXST - HNGĐ ngày 28 tháng 12 năm 2020 và Quyết định hoãn phiên tòa số 05/2021/QĐST – HNGĐ ngày 13 tháng 01 năm 2021 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Kim M, sinh năm: 1987 Địa chỉ: Tổ 5, khu phố 4, phường T, thành phố Đ, tỉnh Bình Phước.
- Bị đơn: Anh Đặng Minh Thanh N, sinh năm: 1987 Địa chỉ: Ấp Chợ, xã L, huyện C, tỉnh Long An (Nguyên đơn có mặt; bị đơn vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN
Trong đơn khởi kiện ngày 16/11/2020 và lời khai tại phiên tòa nguyên đơn chị Nguyễn Kim M trình bày như sau: Chị và anh N cưới nhau năm 2011, hôn nhân do tìm hiểu tự nguyện, có đăng ký kết hôn ngày 07/11/2011 tại Ủy ban nhân dân xã L, huyện C, tỉnh Long An. Sau khi cưới cuộc sống vợ chồng hạnh phúc đến năm 2017 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do bất đồng quan điểm sống nên giữa vợ chồng thường xuyên xảy ra cãi vả. Dù đã nhiều lần giải quyết mâu thuẫn để vợ chồng có thể tiếp tục chung sống nhưng vẫn không được nên từ năm 2017 chị về bên nhà cha mẹ ruột ở và vợ chồng đã sống ly thân cho đến nay. Nay xét thấy tình cảm không còn nên chị yêu cầu được ly hôn với anh N.
Về nuôi con chung: Vợ chồng có 03 con chung tên Đặng Bảo N1, sinh ngày 26/7/2012; Đặng Bảo K, sinh ngày 13/01/2015 hiện đang sống với anh N và Đặng Trà M1, sinh ngày 01/9/2017 hiện đang sống với chị M. Chị M yêu cầu để anh N tiếp tục nuôi 02 con chung là Đặng Bảo N1, Đặng Bảo K còn chị được tiếp tục nuôi con chung tên Đặng Trà M1 và không ai phải cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung: Không có Về nợ chung: Không có Bị đơn anh Đặng Minh Thanh N đã được Tòa án tống đạt hợp lệ Thông báo về việc thụ lý vụ án và Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải nhưng anh N vẫn không đến tham gia phiên hòa giải và cũng không nộp văn bản trình bày ý kiến.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Tòa án đã tống đạt hợp lệ Quyết định đưa vụ án ra xét xử và Quyết định hoãn phiên tòa cho anh Đặng Minh Thanh N nhưng anh N vắng mặt không có lý do nên căn cứ khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt anh N.
[2] Về nội dung:
[2.1] Chị Nguyễn Kim M khởi kiện yêu cầu ly hôn với anh Đặng Minh Thanh N là quan hệ pháp luật “Ly hôn” thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.
[2.2] Chị M và anh N cưới nhau có đăng ký kết hôn ngày 07/11/2011 tại Ủy ban nhân dân xã L, huyện C, tỉnh Long An là hôn nhân hợp pháp. Tại phiên tòa chị M yêu cầu được ly hôn với anh N vì mâu thuẫn vợ chồng đã trầm trọng không thể giải quyết để tiếp tục chung sống hạnh phúc.
[2.3] Xét thấy anh Đặng Minh Thanh N đã được Tòa án tống đạt hợp lệ các thủ tục tố tụng nhưng vẫn không đến tham gia phiên hòa giải cũng như tham dự phiên tòa từ đó cho thấy anh N cũng không có thiện chí muốn hàn gắn tình cảm với chị M để vợ chồng quay về tiếp tục chung sống do đó áp dụng Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 Hội đồng xét xử chấp nhận cho chị Nguyễn Kim M được ly hôn với anh Đặng Minh Thanh N.
[2.4] Về nuôi con chung: Có 03 con chung tên Đặng Bảo N1, sinh ngày 26/7/2012; Đặng Bảo K, sinh ngày 13/01/2015 và Đặng Trà M1, sinh ngày 01/9/2017. Chị M yêu cầu được tiếp tục nuôi con chung tên Đặng Trà M1 còn để anh N tiếp tục nuôi 02 con chung là Đặng Bảo N1, Đặng Bảo K và không ai phải cấp dưỡng nuôi con. Xét thấy 02 cháu Đặng Bảo N1 và Đặng Bảo K hiện đang sống ổn định với anh N, cháu Đặng Trà M1 đang sống ổn định với chị M và anh N cũng không có ý kiến gì về con chung cũng như việc cấp dưỡng nuôi con nên chị M yêu cầu được tiếp tục nuôi con chung tên Đặng Trà M1 và để anh N tiếp tục nuôi 02 con chung là Đặng Bảo N1, Đặng Bảo K và không ai phải cấp dưỡng nuôi con là phù hợp do đó Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của chị M.
Bên không trực tiếp nuôi con được quyền thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung không ai được quyền ngăn cản.
Vì lợi ích của con chung, khi cần thiết một trong hai bên có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con hoặc mức cấp dưỡng nuôi con.
[2.5] Về tài sản chung: Chị M trình bày vợ chồng không có tài sản chung nên Hội đồng xét xử không xem xét. Nếu anh N có chứng cứ chứng minh vợ chồng có tài sản chung và có yêu cầu chia tài sản chung vợ chồng thì được quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết bằng vụ án khác.
[2.6] Về nợ chung: Không có nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[3] Về án phí: Chị Nguyễn Kim M phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm theo Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
- Căn cứ các Điều 28, Điều 35, Điều 147, khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;
- Áp dụng các Điều 51, 56, 57, 81, 82, 83 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014;
- Áp dụng Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
1. Về hôn nhân: Chị Nguyễn Kim M được ly hôn với anh Đặng Minh Thanh N.
2. Về con chung: Chị Nguyễn Kim M được tiếp tục nuôi con chung tên Đặng Trà M1, sinh ngày 01/9/2017. Anh Đặng Minh Thanh N được tiếp tục nuôi 02 con chung tên Đặng Bảo N1, sinh ngày 26/7/2012 và Đặng Bảo K, sinh ngày 13/01/2015.
Chị M và anh N không ai phải cấp dưỡng nuôi con nhưng được quyền thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung không ai được quyền ngăn cản.
Vì lợi ích của con chung, khi cần thiết một trong hai bên có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con hoặc mức cấp dưỡng nuôi con.
3. Về án phí: Chị Nguyễn Kim M phải nộp 300.000 đồng án phí hôn nhân sơ thẩm. Khấu trừ 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí tại biên lai số 0009081 ngày 18/11/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện C, chị M đã nộp đủ án phí.
Nguyên đơn được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ.
Trường hợp bản án, quyết định đựơc thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người đựơc thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự được quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Bản án 14/2021/HNGĐ-ST ngày 29/01/2021 về tranh chấp ly hôn
Số hiệu: | 14/2021/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Cần Đước - Long An |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 29/01/2021 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về