Bản án 15/2021/HNGĐ-PT ngày 18/10/2021 về tranh chấp ly hôn 

TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN

BẢN ÁN 15/2021/HNGĐ-PT NGÀY 18/10/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN 

Ngày 18 tháng 10 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Phú Yên, mở phiên tòa xét xử phúc thẩm công khai vụ án thụ lý số: 09/2021/TLPT-HNGĐ ngày 08 tháng 6 năm 2021 về “Tranh chấp ly hôn”.

Do bản án hôn nhân gia đình sơ thẩm số: 14/2021/HNGĐ-ST ngày 30/03/2021 của Tòa án nhân dân huyện Tây Hòa, tỉnh Phú Yên bị kháng cáo.

Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số: 13/2021/QĐXX- HNGĐ ngày 26/8/2021 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Lê Thị Mỹ N, sinh năm 1985; Địa chỉ: Thôn Quảng Mỹ, xã Hòa Mỹ Tây, huyện Tây Hòa, tỉnh Phú Yên. (Có mặt)

2. Bị đơn: Trần Xuân T, sinh năm 1983; Địa chỉ: Thôn Quảng Mỹ, xã Hòa Mỹ Tây, huyện Tây Hòa, tỉnh Phú Yên. (Có mặt)

3. Người kháng cáo: Bị đơn Trần Xuân T.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện, quá trình giải quyết, nguyên đơn trình bày:

Vợ chồng chị N, Anh Th tự nguyện tìm hiểu đi đến hôn nhân, có đăng ký kết hôn tại UBND xã Hòa Mỹ Tây, huyện Tây Hòa năm 2003. Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống đến tháng 9/2020 thì xảy ra mâu thuẫn. Nguyên nhân do không cùng quan điểm sống nên thường xuyên cãi vã, gây bạo lực gia đình, Anh Th nhiều lần đánh chị N. Vợ chồng đã ly thân từ tháng 9 năm 2020 đến nay. Nay chị N thấy hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được, nên nguyên đơn xin ly hôn bị đơn.

Về con chung: Có 03 con chung:

1. Trần Uyển Nh, sinh ngày 17/4/2013;

2. Trần Thị Mỹ P, sinh ngày 29/10/2006;

3. Trần Thị Mỹ Ph, sinh ngày 12/4/2004.

Cả 03 con chung đang ở với nguyên đơn. Ly hôn, nguyên đơn xin được tiếp tục nuôi 03 con chung, không yêu cầu bị đơn phải cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Nguyên đơn không yêu cầu Tòa giải quyết.

Bị đơn Trần Xuân T được Tòa sơ thẩm triệu hợp lệ nhiều lần nhưng vắng mặt, nên không có lời trình bày.

Tại Bản án hôn nhân gia đình sơ thẩm số: 14/2021/HNGĐ-ST ngày 30-3- 2021 của Tòa án nhân dân huyện Tây Hòa, tỉnh Phú Yên quyết định:

Áp dụng Điều 51, 56, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình; Điều 28, 35, 39, 147, 228 BLTTDS; Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/NQ-UBTVQH ngày 30/12/2016 của UBTVQH về án phí Tòa án; Tuyên xử:

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Lê Thị Mỹ N.

-Về hôn nhân: Nguyên đơn Lê Thị Mỹ N được ly hôn với bị đơn Trần Xuân T.

-Về con chung: Giao 03 con chung tên Trần Uyển Nh, sinh ngày 17-4- 2013; Trần Thị Mỹ P, sinh ngày 29-10-2006; Trần Thị Mỹ Ph, sinh ngày 12-4-2004 cho nguyên đơn Lê Thị Mỹ N trực tiếp nuôi dưỡng.

-Bị đơn Trần Xuân T không phải cấp dưỡng nuôi 03 con chung và có quyền, nghĩa vụ thăm nom 03 con chung mà không ai được cản trở.

Ngoài ra, bản án sơ thẩm còn tuyên về án phí, quyền kháng cáo của các đương sự theo quy định của pháp luật.

Ngày 09-4-2021 bị đơn Trần Xuân T có đơn kháng cáo không đồng ý ly hôn với chị N và yêu cầu giải quyết về phần nợ chung.

Tại phiên tòa phúc thẩm:

-Người kháng cáo bị đơn anh Trần Xuân T trình bày: Giữ nguyên yêu cầu kháng cáo, không chấp nhận ly hôn và đề nghị giải quyết về tài sản chung.

-Nguyên đơn chị Lê Thị Mỹ N trình bày: Không đồng ý toàn bộ với yêu cầu kháng cáo của Anh Th.

-Kiểm sát viên tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án ở giai đoạn phúc thẩm của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và những người tham gia tố tụng thực hiện đúng theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự; Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử không chấp nhận toàn bộ yêu cầu kháng cáo của bị đơn, đề nghị căn cứ vào Khoản 1 Điều 308 Bộ luật tố tụng dân sự, giữ nguyên bản án sơ thẩm.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu tài liệu chứng cứ có tại hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa; Căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, ý kiến của các bên đương sự, Kiểm sát viên, Hội đồng xét xử nhận định:

Xét yêu cầu kháng cáo của anh Trần Xuân T:

[1] Đối với nội dung kháng cáo về quan hệ hôn nhân: Anh Th và chị N tự nguyện tìm hiểu đi đến kết hôn, có đăng ký kết hôn vào năm 2003 tại Ủy ban nhân dân xã Hòa Mỹ Tây, huyện Tây Hòa là hôn nhân hợp pháp. Theo nội dung đơn khởi kiện và quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn chị N trình bày: Sau khi kết hôn vợ chồng sống đến tháng 9/2020 thì xảy ra mâu thuẫn nên vợ chồng đã sống ly thân từ đó đến nay, vợ chồng không còn quan tâm đến nhau. Tuy nhiên, theo nội dung đơn kháng cáo và tại phiên tòa phúc thẩm thì Anh Th cho rằng vợ chồng không có mâu thuẫn gì trầm trọng, anh vẫn còn tình cảm với chị N nên không đồng ý ly hôn. Hội đồng xét xử thấy: Lời trình bày của Anh Th mâu thuẫn với lời trình bày của của chị N và biên bản xác minh của trưởng thôn Quảng Mỹ, xã Hòa Mỹ Tây, huyện Tây Hòa. Ngoài ra, khi chị N nộp đơn xin ly hôn đến khi Tòa cấp sơ thẩm xét xử, mặc dù được Tòa triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng Anh Th cũng không đến phiên tòa để trình bày nguyện vọng của mình, chứng tỏ Anh Th từ chối quyền lợi của mình, không quan tâm đến việc hàn gắn tình cảm vợ chồng, nên Tòa cấp sơ thẩm đã xem xét, nhận định đầy đủ để chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị N là có căn cứ. Tại phiên tòa Anh Th không đưa ra chứng cứ gì để chứng minh quan hệ hôn nhân giữa vợ chồng Anh Th, chị N được tốt hơn; Chị N vẫn giữ nguyên yêu cầu xin được ly hôn với Anh Th, nên không có cơ sở để chấp nhận yêu cầu kháng cáo của Anh Th về phần quan hệ hôn nhân.

[2] Đối với nội dung kháng cáo về phần nợ chung:

Tại đơn khởi kiện và quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn chị N không yêu cầu giải quyết về tài sản chung; Bị đơn Anh Th đã được Tòa triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng không đến Tòa để yêu cầu giải quyết về phần tài sản chung, nên Hội đồng xét xử cấp sơ thẩm không giải quyết về tài sản chung là đúng theo quy định của pháp luật. Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 293 của Bộ luật tố tụng dân sự quy định về phạm vi xét xử phúc thẩm, không chấp nhận yêu cầu kháng cáo của bị đơn Anh Th.

Anh Th được quyền nộp đơn khởi kiện tranh chấp tài sản sau ly hôn để Tòa án nhân dân huyện Tây Hòa giải quyết bằng một vụ án khác.

Từ những nhận định nêu trên, Hội đồng xét xử có đủ cơ sở xác định Tòa cấp sơ thẩm đã xem xét, nhận định đầy đủ, chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, cho chị N được ly hôn với Anh Th là có căn cứ, nên không chấp nhận toàn bộ yêu cầu kháng cáo của bị đơn anh Trần Xuân T.

[3] Các vấn đề khác của bản án sơ thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị, nên Hội đồng xét xử không giải quyết.

[4] Về án phí dân sự phúc thẩm: Yêu cầu kháng cáo của anh Trần Xuân T không được chấp nhận, nên phải chịu án phí dân sự phúc thẩm theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Khoản 1 Điều 308 của Bộ luật tố tụng dân sự, không chấp nhận toàn bộ kháng cáo của bị đơn anh Trần Xuân T; Giữ nguyên bản án sơ thẩm số: 14/2021/HNGĐ-ST ngày 30-3-2021 của Tòa án nhân dân huyện Tây Hòa, tỉnh Phú Yên.

Áp dụng Điều 51, 56, 81, 82, 83 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, Tuyên xử:

[1] Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn; Chị Lê Thị Mỹ N được ly hôn với anh Trần Xuân T.

[2] Về con chung: Giao 03 con chung tên Trần Uyển Nh, sinh ngày 17/4/2013, Trần Thị Mỹ P, sinh ngày 29/10/2006, Trần Thị Mỹ Ph, sinh ngày 12/4/2004 cho nguyên đơn Lê Thị Mỹ N trực tiếp nuôi dưỡng.

Bị đơn Trần Xuân T không phải cấp dưỡng nuôi 03 con chung, Anh Th có quyền, nghĩa vụ thăm nom 03 con chung mà không ai được cản trở.

[3] Về tài sản chung: Không giải quyết.

[4] Về án phí:

-Đối với án phí dân sự sơ thẩm: Được giải quyết theo bản án hôn nhân gia đình sơ thẩm số 14/2021/HNGĐ-ST ngày 30-3-2021 của Tòa án nhân dân huyện Tây Hòa, tỉnh Phú Yên.

-Đối với án phí dân sự phúc thẩm: Áp dụng Điều 148 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 29 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về án phí, lệ phí Tòa án, anh Trần Xuân T phải chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng), nhưng được trừ vào số tiền đã nộp tạm ứng 300.000đ theo Biên lai thu số 0002350 ngày 05-5-2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Tây Hòa, tỉnh Phú Yên.

Các phần khác của bản án sơ thẩm không có kháng cáo, kháng nghị đã có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.

Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

218
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 15/2021/HNGĐ-PT ngày 18/10/2021 về tranh chấp ly hôn 

Số hiệu:15/2021/HNGĐ-PT
Cấp xét xử:Phúc thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Phú Yên
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 18/10/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về