Bản án 15/2019/HNGĐ-ST ngày 22/02/2019 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CÁI NƯỚC, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 15/2019/HNGĐ-ST NGÀY 22/02/2019 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 22 tháng 02 năm 2019 tại Tòa án nhân dân huyện Cái Nước, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 10/2019/TLST-HNGĐ ngày 08 tháng 01 năm 2019. Về việc “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 36/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 29 tháng 01 năm 2019 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Anh Huỳnh Văn Th - Sinh năm 1980 (có mặt).

Địa chỉ cư trú: ấp Đ H, xã T H Đ, huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau.

- Bị đơn: Chị Dương Thị T - Sinh năm 1979 (có mặt).

Địa chỉ cư trú: ấp T T B, xã H M, huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo anh Huỳnh Văn Th và Chị Dương Thị T thống nhất trình bày:

- Về hôn nhân: anh Th và chị T kết hôn vào năm 2002 nhưng không có đăng ký kết hôn. Thời gian đầu vợ chồng chung sống với nhau hạnh phúc nhưng từ năm 2016 đến nay luôn xảy ra mâu thuẫn, nguyên nhân là do vợ chồng bất đồng quan điểm sống dẫn đến không hòa thuận, anh chị thường hay cãi nhau. Anh chị đã sống ly thân từ cuối năm 2016 đến nay. Tại phiên tòa, anh Th vẫn giữ nguyên yêu cầu xin ly hôn với Chị Dương Thị T. Chị T đồng ý ly hôn với anh Th.

- Về con chung: Anh Th, chị T xác định vợ chồng anh chị có 02 người conchung tên là Huỳnh Quốc D sinh  ngày 06 – 11 – 2003 và Huỳnh Quốc T sinh ngày 20-4-2005. Hiện các con đang sống với chị T. Anh Th và chị T thống nhất con theoai thì người đó nuôi, người  không nuôi con không phải cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung: Vợ chồng tự thỏa thuận không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về nợ chung: Vợ chồng anh chị không nợ ai, cũng không ai nợ vợ chồng anh chị, anh chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Tranh chấp giữa anh Huỳnh Văn Th và Chị Dương Thị T là tranh chấp Hôn nhân và gia đình về việc ly hôn, tranh chấp nuôi con thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng Dân sự . Chị T có địa chỉ tại ấp T T B, xã H M, huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau. Do đó, Tòa án nhân dân huyện Cái Nước thụ lý giải quyết là đúng thẩm quyền theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35, Điều 39 Bộ luật tố tụng Dân sự.

[2] Về nội dung tranh chấp của vụ án. Hội đồng xét xử xét thấy:

Về hôn nhân: Anh Th và chị T kết hôn vào năm 2002 nhưng không có đăng ký kết hôn nên đây là hôn nhân không hợp pháp, không được pháp luật thừa nhận. Theo quy định tại khoản 2 Điều 53 Luật Hôn nhân và gia đình thì Hội đồng xét xử tuyên bố không công nhận quan hệ giữa anh Th và chị T là vợ chồng.

Về con chung: Anh Th và chị T thống nhất con theo ai thì người đó nuôi, người không nuôi con thì không phải cấp dưỡng nuôi con, tính đến ngày xét xử sở thẩm thì 02 con của anh chị đã trên 07 tuổi nhưng dưới 18 tuổi, theo quy định tại khoản 2 Điều 81 của Luật hôn nhân và  gia đình, khi vợ chồng ly hôn, Toà án xem xét nguyện vọng của con để làm căn cứ giao cho người vợ hay người chồng trực tiếp nuôi. Hiện tạicháu D và cháu T đang sống chung với chị T đã ổn  định về đời sống và tâm lý. Tại biên bản lấy lời khai ngày 22-02-2019 đối với Huỳnh Quốc D và Huỳnh Quốc T của Tòa án nhân dân huyện Cái Nước thì cháu D và cháu T trình bày nguyện vọng muốn được sống với mẹ là Chị Dương Thị T, đây là ý chí tự nguyện của cháu Danh và cháu Toàn phù hợp với sự thỏa thuận của anh Th, chị T và phù hợp với quy định pháp luật nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

Người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

- Về tài sản chung: Vợ chồng tự thỏa thuận không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không đặt ra xem xét.

- Về nợ chung: Vợ chồng không nợ ai, cũng không ai nợ vợ chồng anh chị, anh chị không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không đặt ra xem xét.

Nếu sau này giữa các bên đương sự có phát sinh tranh chấp về tài sản chung và nợ chung thì có quyền khởi kiện thành vụ kiện khác theo quy định pháp luật.

[3] Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm anh Th phải chịu 300.000 đồng theo quy định tại Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ: Các Điều 28; 35; 39; 147, 266, 271, 273 Bộ luật tố tụng dân sự; Các Điều 9, 14, 53, 56, 57, 58, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình; Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

Về hôn nhân: Không công nhận quan hệ giữa anh Huỳnh Văn Th và Chị Dương Thị T là vợ chồng.

Về con chung: Giao con tên là Huỳnh Quốc Danh sinh ngày 06-11-2003 và Huỳnh Quốc Toàn sinh ngày 20-4-2005 cho Chị Dương Thị T tiếp tục nuôi, anh Huỳnh Văn Th không phải cấp dưỡng nuôi con.

Người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Anh Th phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm là 300.000 đồng, đối trừ số tiền tạm ứng án phí là 300.000 đồng theo biên lai thu tiền số 0005062 ngày 08 tháng 01 năm 2019 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Cái Nước, anh Th nộp đủ án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm. Chị Dương Thị T không phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm.

Trường hợp Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự. Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Án xử sơ thẩm anh Th, chị T có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

197
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 15/2019/HNGĐ-ST ngày 22/02/2019 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:15/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Cái Nước - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 22/02/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về