Bản án 15/2018/DS-ST ngày 18/01/2018 về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ VỊ THANH, TỈNH HẬU GIANG

BẢN ÁN 15/2018/DS-ST NGÀY 18/01/2018 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN

Ngày 18 tháng 01 N 2018 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Vị Thanh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 171/2017/TLST-DS ngày 11 tháng 10 N 2017 về tranh chấp hợp đồng vay tài sản theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử 140/2017/QĐXXST-DS ngày 11 tháng 12 N 2017 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Phạm Thị Bé N.

Địa chỉ cư trú: ấp Mỹ 1, xã Hỏa Lựu, thành phố Vị Thanh, tỉnh Hậu Giang. Có mặt.

- Bị đơn: Bà Trần Ngọc Kim Y.

Địa chỉ cư trú: ấp Mỹ 1, xã Hỏa Lựu, thành phố Vị Thanh, tỉnh Hậu Giang. Vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện ngày 28/7/2017 nguyên đơn bà Phạm Thị Bé N trình bày do là chỗ quen biết nên trước đây bà Phạm Thị Bé N có tham gia chơi 04 dây hụi do bà Trần Ngọc Kim Y làm chủ, cụ thể như sau:

Dây thứ 1: hụi 500.000 đồng, mở hụi lần đầu vào ngày 30/9/2013 âm lịch, dây hụi này có tất cả 31 phần, bà N tham gia 01 phần, bà N góp hụi được 24 lần.

Dây hụi thứ 2: hụi 500.000 đồng mở hụi lần đầu vào ngày 02/02/2014 âm lịch, dây hụi này có tất cả 33 phần, bà N tham gia 02 phần, bà N đã góp hụi được 20 lần.

Dây hụi thứ 3: hụi 500.000 đồng, mở hụi lần đầu vào ngày 26/3/2014 âm lịch, dây hụi này có tất cả 30 phần, bà N tham gia 02 phần, bà N đã góp hụi được 18 lần.

Dây hụi thứ 4: hụi 1.000.000 đồng, mở hụi lần đầu vào ngày 06/11/2014 âm lịch, dây hụi này có tất cả 14 phần, bà N tham gia một phần, bà N góp hụi được 09 lần thì bà Y tuyên bố bể hụi.

Ngoài ra bà Y còn nợ bà N 9.000.000 đồng tiền hụi chưa giao và 600.000 đồng tiền vốn vay. Bà N khởi kiện yêu cầu Tòa án buộc bà Y có trách nhiệm trả cho bà N tổng số tiền hụi và tiền vay còn nợ tổng cộng là 69.200.000 đồng.

Quá trình Tòa án thu thập chứng cứ cũng như tại phiên tòa bà N phát biểu thay đổi một phần yêu cầu khởi kiện trước đây, cụ thể: bà N chỉ yêu cầu bà Y có trách nhiệm trả lại cho bà số tiền hụi vốn và tiền vay vốn còn nợ theo biên bản đối chiếu tiền hụi ngày 07/4/2017 của Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an thành phố Vị Thanh là 38.600.000 đồng, không yêu cầu tính lãi.

Những nội dung mà các đương sự đã thống nhất thỏa thuận được: không.

Những nội dung mà các đương sự chưa thống nhất thỏa thuận được:
- Bà N yêu cầu bà Y có trách nhiệm trả lại cho bà N số tiền hụi vốn và tiền vay vốn còn nợ theo biên bản đối chiếu tiền hụi ngày 07/4/2017 của Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an thành phố Vị Thanh là 38.600.000 đồng, không yêu cầu tính lãi. Bà Y chưa thể hiện ý kiến. Kiểm sát viên tại phiên tòa phát biểu ý kiến:

- Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thư ký phiên tòa và nguyên đơn trong quá trình giải quyết vụ án, kể từ lúc thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án là tuân thủ đúng pháp luật tố tụng dân sự. Riêng bị đơn vi phạm pháp luật tố tụng dân sự.

- Về việc giải quyết vụ án, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu
cầu khởi kiện của nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về tố tụng: Bà N khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết buộc bà Y có trách nhiệm trả cho bà số tiền hụi và tiền vay còn nợ tổng cộng là 38.600.000 đồng. Do đó đây là tranh chấp hợp đồng vay tài sản, nên theo quy định tại khoản 3 Điều 26 và điểm a khoản 1 Điều 35 của Bộ luật tố tụng dân sự, thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Vị Thanh, tỉnh Hậu Giang. Đối với bà Y dù đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan. Theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án vẫn tiến hành xét xử vắng mặt bà Y.

[2] Về nội dung tranh chấp. Căn cứ vào lời trình bày của nguyên đơn và nội dung biên bản đối chiếu tiền hụi lập ngày 07/4/2017 của Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an thành phố Vị Thanh (bút lục số 02, 03), Hội đồng xét xử có đủ cơ sở kết luận: việc bà N có thỏa thuận chơi hụi do bà Y làm chủ và cho bà Y vay tiền là có thật, do việc này đã được các bên xác nhận bằng văn bản. Căn cứ vào chứng cứ này, có đủ cơ sở xác định tính đến này 07/4/2017 bà Y còn nợ bà N số tiền hụi là 38.000.000 đồng và 600.000 đồng tiền vốn vay.Từ lúc thỏa thuận chốt nợ đến nay bà N xác nhận bà Y chưa trả được cho bà N số tiền nào, còn bà Y thì không đến Tòa án để thể hiện ý kiến, cũng như xuất trình chứng cứ chứng minh việc mình có trả được cho bà N số tiền nào đối với số nợ đã xác nhận vào ngày 07/4/2017 . Do đó, Hội đồng xét xử xác định tính đến thời điểm hiện tại bà Y còn nợ bà N số tiền hụi vốn và tiền vay vốn tổng cộng với số tiền là 38.600.000 đồng, đồng thời căn cứ vào các điều 474, 479 của Bộ luật dân sự 2005, các Điều 15,29 của Nghị định 144/2006/NĐ-CP ngày 27/11/2006 của Chính Phủ quy định về họ, hụi, biêu, phường buộc bà Y có trách nhiệm trả cho N số tiền hụi vốn và tiền vay vốn còn nợ tổng cộng 38.600.000 đồng.

[3] Đối với ý kiến của Kiểm sát viên về việc tuân thủ pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thư ký phiên tòa và những người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án và việc giải quyết vụ án là có căn cứ, nên Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ.

[4] Nghĩa vụ chịu án phí dân sự sơ thẩm căn cứ Điều 26 của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, buộc bà Trần Ngọc Kim Y chịu mức án phí có giá ngạch với mức là 5% tính trên số tiền bị buộc trả.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 3 Điều 26 và điểm a khoản 1 Điều 35 của Bộ luật tố tụng dân sự 2015; Căn cứ vào Điều 474 và Điều 479 của Bộ luật dân sự N 2005; Căn cứ các Điều 15, 29 của Nghị định 144/2006/NĐ-CP ngày 27/11/2006 của Chính Phủ quy định về họ, hụi, biêu, phường; Căn cứ vào Điều 26 của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Phạm Thị Bé N. Buộc bà Trần Ngọc Kim Y có nghĩa vụ trả cho bà Phạm Thị Bé N số tiền hụi và tiền vay vốn còn nợ tổng cộng là 38.600.000 (ba mươi tám triệu sáu trăm nghìn) đồng.

2.Về án phí: Bà Trần Ngọc Kim Y phải chịu tiền án phí sơ thẩm là 1.930.000 (một triệu chín trăm ba mươi nghìn) đồng. Hoàn trả lại cho bà Phạm Thị Bé N 1.730.000 (một triệu bảy trăm ba mươi nghìn) đồng tiền tạm ứng án phí theo biên lai thu tiền số 0012465 ngày 11/10/2017 của Cơ quan Thi hành án dân sự thành phố Vị Thanh.

Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật (đối với các trường hợp cơ quan thi hành án có quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự N 2015.

3. Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

196
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 15/2018/DS-ST ngày 18/01/2018 về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

Số hiệu:15/2018/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Vị Thanh - Hậu Giang
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 18/01/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về