TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN PHÚ LỘC, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
BẢN ÁN 151/2017/HNGĐ-ST NGÀY 07/08/2017 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON
Ngày 07 tháng 8 năm 2017, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Phú Lộc, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 68/2017/TLST-HNGĐ ngày 10 tháng 4 năm 2017, về ly hôn, tranh chấp nuôi con khi ly hôn, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 32/2017/QĐXXST-HNGĐ ngày 06 tháng 7 năm 2017, giữa các đương sự.
- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị S. Cư trú tại: Thôn A, xã L, huyện P, tỉnh Thừa Thiên Huế. Có mặt.
- Bị đơn: Anh Nguyễn N. Cư trú tại: Thôn Đ, xã L, huyện P, tỉnh Thừa ThiênHuế. Vắng mặt lần thứ hai.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Tại đơn xin ly hôn đề ngày 22/02/2017 và các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, nguyên đơn chị Nguyễn Thị S trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị S và anh Nguyễn N tự nguyện, thương yêu tìm hiểu nhau được khoảng 5 tháng thì được gia đình tổ chức lễ cưới. Hai người tự nguyện đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã L, huyện P, tỉnh Thừa Thiên Huế ngày 13/7/2012. Sau khi kết hôn, vợ chồng sống chung với nhau tại thôn A, xã L, huyện P được một thời gian ngắn thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do tính tình không hợp nên thường xuyên cãi vả, xúc phạm nhau. Từ tháng 3/2013, sau khi chị S sinh con thì anh N bỏ về sinh sống tại nhà bố mẹ anh N ở thôn Đ, xã L, huyện P. Anh N chỉ thỉnh thoảng đến thăm con một vài lần. Từ tháng 8/2014 cho đến nay, hai người sống ly thân, không ai quan tâm chăm sóc cho nhau. Nay chị S xác định tình cảm vợ chồng không còn nên yêu cầu được ly hôn anh Nguyễn N.
Về con chung: Chị Nguyễn Thị S trình bày vợ chồng có 01 người con chung là cháu Nguyễn Thị Ngọc T, sinh ngày 17/02/2013. Chị S yêu cầu được trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng con cho đến khi đủ 18 tuổi. Chị S không yêu cầu anh N cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung, nợ chung: Chị S trình bày vợ chồng không có tài sản chung, không nợ nần gì của ai nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án đã tống đạt thông báo về việc thụ lý vụ án, các thông báo mở phiên họp kiểm tra việc tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải cho anh Nguyễn N. Trong thời hạn luật định anh N không có bản trình bày ý kiến gửi cho Tòa án và đều vắng mặt tại các phiên họp, phiên hòa giải.
Qua xác minh tại chính quyền địa phương và gia đình anh Nguyễn N cho biết đã nhận được các văn bản tố tụng của Tòa án gồm: Thông báo về việc thụ lý vụ án, các thông báo mở phiên họp tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải, gia đình đã giao lại cho anh N nhưng anh N bận công việc không đến Tòa án được. Tòa án đã trực tiếp đến nhà anh N tống đạt quyết định đưa vụ án ra xét xử, giấy triệu tập anh N nhưng không thực hiện được việc tống đạt trực tiếp nên đã tiến hành lập biên bản đồng thời niêm yết công khai quyết định đưa vụ án ra xét xử, giấy triệu tập theo quy định của pháp luật.
Tại phiên tòa ngày 21/7/2017, anh N vắng mặt nên Hội đồng xét xử hoãn phiên tòa, ấn định ngày mở lại phiên tòa 07/8/2017, đồng thời tiến hành niêm yết công khai quyết định hoãn phiên tòa, giấy triệu tập anh N theo quy định của pháp luật nhưng anh N tiếp tục vắng mặt tại phiên tòa lần thứ hai.
Phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên tòa: Quá trình thụ lý, giải quyết, xét xử vụ án, Thẩm phán và Hội đồng xét xử đã chấp hành đầy đủ các quy định của pháp luật. Nguyên đơn đã chấp hành đầy đủ các quyền và nghĩa vụ theo quy định. Bị đơn không thực hiện đúng các quyền và nghĩa vụ tố tụng, cố tình cản trở, vắng mặt tại các phiên họp, phiên hòa giải, phiên tòa làm ảnh hưởng đến tiến độ giải quyết vụ án.
Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147, Điều 227, 228 Bộ luật tố tụng dân sự. Áp dụng khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56, 58, 81, 82, 83 của Luật hôn nhân và gia đình; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn Thị S về việc xin ly hôn anh Nguyễn N. Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của chị S về việc nuôi con, giao cháu Nguyễn Thị Ngọc T, sinh ngày 17/02/2013 cho chị S trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng. Chị S không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con, không yêu cầu Tòa án giải quyết về tài sản chung nên không xem xét.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được xem xét, thẩm tra tại phiên toà, nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Theo quy định tại Điều 175, Điều 177, Điều 179 của Bộ luật tố tụng dân sự, việc Tòa án tiến hành tống đạt, niêm yết công khai văn bản tố tụng gồm: Thông báo về việc thụ lý vụ án, các thông báo mở phiên họp tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải, quyết định đưa vụ án ra xét xử, quyết định hoãn phiên tòa, giấy triệu tập anh Nguyễn N là hợp lệ nhưng anh N cố tình cản trở tố tụng, vắng mặt tại các phiên họp, phiên hòa giải, phiên tòa. Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ vào yêu cầu và tài liệu, chứng cứ do nguyên đơn cung cấp để tiến hành giải quyết vụ án vắng mặt bị đơn theo quy định tại Điều 227, Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, Hội đồng xét xử thấy rằng.
[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị S và anh Nguyễn N kết hôn trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn ngày 13/7/2012 tại Ủy ban nhân dân xã L, huyện P, tỉnh Thừa Thiên Huế. Do đó, quan hệ hôn nhân giữa chị S, anh N là quan hệ hôn nhân hợp pháp. Sau khi kết hôn, vợ chồng chung sống với nhau được một thời gian ngắn thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do tính tình không hợp nên hai người thường xuyên cải vã, xúc phạm nhau. Vợ chồng sống ly thân từ tháng 8/2014 cho đến nay, không ai quan tâm chăm sóc cho nhau. Tòa án đã nhiều lần thông báo mở phiên hòa giải về quan hệ hôn nhân của vợ chồng nhưng anh N đều vắng mặt. Xét thấy mâu thuẫn vợ chồng chị S, anh N đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được vì vậy cần áp dụng khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị S.
[2.2] Về con chung: Chị Nguyễn Thị S yêu cầu được trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng cháu Nguyễn Thị Ngọc T, sinh ngày 17/02/2013. Xét thấy, trong thời gian vợ chồng sống ly thân, chị S là người trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng cháu T nên cần chấp nhận yêu cầu của chị S về việc nuôi con.
Hội đồng xét xử đã giải thích quy định của pháp luật về nghĩa vụ cấp dưỡng của người không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn nhưng chị S không yêu cầu anh N cấp dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[2.3] Về tài sản chung, nợ chung: Chị Nguyễn Thị S trình bày vợ chồng không có tài sản chung, không có nợ chung, không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[2.4 Về án phí: Chị Nguyễn Thị S phải chịu án phí dân sự sơ thẩm ly hôtheo quy định tại Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147, Điều 227, 228 của Bộ luật tố tụng dân sự.
Áp dụng khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56, 58, 81, 82, 83 của Luật hôn nhân và gia đình;
Áp dụng Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1.Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Nguyễn Thị S. Chị Nguyễn Thị S được ly hôn anh Nguyễn N.
2. Về việc nuôi con chung: Giao cháu Nguyễn Thị Ngọc T, sinh ngày 17/02/2013 cho chị Nguyễn Thị S trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng cho đến khi đủ 18 tuổi. Anh Nguyễn N không có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con.
Anh Nguyễn N có quyền thăm nom con chung theo quy định của pháp luật.
3. Về án phí: Chị Nguyễn Thị S phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm ly hôn nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000 đồng theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 001553 ngày 07/4/2017 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế. Chị S đã nộp đủ án phí.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Nguyên đơn có quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết công khai theo quy định của pháp luật.
Bản án 151/2017/HNGĐ-ST ngày 07/08/2017 về tranh chấp ly hôn, nuôi con
Số hiệu: | 151/2017/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Phú Lộc - Thừa Thiên Huế |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 07/08/2017 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về